Tổng quan nghiên cứu

Chương trình Tiêm chủng mở rộng (TCMR) là một trong những chương trình y tế công cộng hiệu quả nhất nhằm bảo vệ sức khỏe trẻ em và cộng đồng. Tại Việt Nam, chương trình này đã được triển khai từ năm 1981 và đạt được nhiều thành tựu quan trọng như thanh toán bệnh đậu mùa, bại liệt và loại trừ uốn ván sơ sinh. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới 1 tuổi tại thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2010-2014 luôn duy trì trên 95%, năm 2014 đạt 100%. Tuy nhiên, công tác khám sàng lọc và tư vấn tiêm chủng – những khâu then chốt đảm bảo an toàn tiêm chủng – vẫn còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả và sự tin tưởng của người dân.

Nghiên cứu “Thực trạng công tác khám sàng lọc, tư vấn tiêm chủng tại các trạm y tế xã/phường thành phố Sông Công năm 2016” nhằm mục tiêu mô tả thực trạng công tác khám sàng lọc, tư vấn tiêm chủng và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác này. Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2016, tại 11 trạm y tế xã/phường trên địa bàn thành phố Sông Công. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng tiêm chủng, giảm thiểu tai biến và tăng cường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế dự phòng.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các văn bản pháp luật và hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế, bao gồm Quyết định số 2301/2015/QĐ-BYT về hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm chủng đối với trẻ em và Quyết định số 678/QĐ-VSDTTƯ về quy trình chỉ định tiêm vắc xin và tư vấn trước tiêm chủng. Khung lý thuyết tập trung vào:

  • Khám sàng lọc tiêm chủng: Bao gồm 8 bước chính như hỏi tiền sử bệnh tật, đo nhiệt độ, khám tim phổi, đánh giá tình trạng sức khỏe hiện tại để quyết định chỉ định tiêm hoặc hoãn tiêm.
  • Tư vấn tiêm chủng: Gồm 7 bước như thông báo loại vắc xin, giải thích phản ứng có thể xảy ra, hướng dẫn theo dõi sau tiêm và hẹn lịch tiêm tiếp theo.
  • Yếu tố ảnh hưởng: Trình độ chuyên môn, thâm niên công tác, đào tạo tập huấn, giám sát hỗ trợ từ tuyến trên, áp lực từ phía người dân.

Ba khái niệm chính được sử dụng là: an toàn tiêm chủng, phản ứng sau tiêm chủng, và quy trình khám sàng lọc – tư vấn tiêm chủng.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp định lượng và định tính.

  • Nguồn dữ liệu định lượng: Quan sát trực tiếp 242 lượt cán bộ y tế (CBYT) khám sàng lọc, tư vấn tiêm chủng tại 11 trạm y tế xã/phường; phỏng vấn 224 bà mẹ đưa trẻ đi tiêm; hỏi 22 CBYT trực tiếp thực hiện công tác khám sàng lọc, tư vấn.
  • Nguồn dữ liệu định tính: 9 cuộc phỏng vấn sâu với lãnh đạo Trung tâm Y tế, thư ký chương trình tiêm chủng, trạm trưởng trạm y tế và bà mẹ đưa trẻ đi tiêm.

Cỡ mẫu được tính toán dựa trên tỷ lệ thực hiện đúng quy trình khám sàng lọc ước tính khoảng 80%, với độ tin cậy 95% và sai số 6%. Mẫu được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên đơn cho bà mẹ và toàn bộ CBYT đủ tiêu chuẩn tham gia. Phân tích số liệu sử dụng phần mềm SPSS 16.0 với các phương pháp thống kê mô tả và phân tích đa biến. Nghiên cứu tuân thủ các quy định đạo đức trong nghiên cứu y sinh học, đảm bảo bảo mật thông tin và quyền lợi người tham gia.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng khám sàng lọc tiêm chủng: Qua quan sát, 83,5% lượt khám sàng lọc đạt yêu cầu, tuy nhiên chỉ có 40,9% CBYT thực hiện đầy đủ quy trình khám sàng lọc trong tất cả lượt quan sát. Một số bước bị bỏ sót như đo nhiệt độ cho trẻ (chỉ đạt 91,1%), nghe tim và phổi (92,4%), hỏi tiền sử bệnh tật, dị ứng (96%). Có 8,9% lượt trẻ không được đo nhiệt độ, 7,6% không được khám tim phổi, 4% không hỏi tiền sử bệnh tật, dị ứng.

  2. Thực trạng tư vấn tiêm chủng: 94,6% lượt quan sát tư vấn đạt yêu cầu, 63,6% CBYT thực hiện đầy đủ quy trình tư vấn. Các bước tư vấn như thông báo vắc xin, hướng dẫn theo dõi sau tiêm, hẹn lịch tiêm tiếp theo đạt tỷ lệ trên 97%. Tuy nhiên, 3,4% bà mẹ chưa được giải thích các phản ứng có thể xảy ra, 3% chưa được hướng dẫn theo dõi sau tiêm, 1,8% không được hướng dẫn dấu hiệu cần đưa trẻ đến cơ sở y tế.

  3. Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng khám sàng lọc và tư vấn: CBYT có trình độ bác sĩ có tỷ lệ thực hiện đầy đủ quy trình khám sàng lọc cao hơn (60%) so với y sĩ (35,3%). Thâm niên công tác, thâm niên làm tiêm chủng và làm công tác tư vấn cũng ảnh hưởng tích cực đến chất lượng thực hiện. CBYT được tập huấn nhiều lần và gần đây có tỷ lệ thực hiện tốt hơn. Ngược lại, CBYT phải kiêm nhiệm nhiều chương trình y tế có tỷ lệ thực hiện quy trình thấp hơn (16,7% so với 70% ở nhóm ít kiêm nhiệm).

  4. Áp lực từ phía người dân: Bà mẹ của trẻ tiêm phòng Quinvaxem được giải thích phản ứng sau tiêm cao gấp 6 lần so với các loại vắc xin khác, cho thấy sự khác biệt trong tư vấn tùy theo loại vắc xin và nhu cầu thông tin của người dân.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy mặc dù tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ tại Sông Công rất cao (trên 95%), công tác khám sàng lọc và tư vấn tiêm chủng còn nhiều hạn chế, đặc biệt là việc thực hiện đầy đủ các bước quy trình. Việc bỏ sót các bước như đo nhiệt độ, khám tim phổi có thể làm giảm khả năng phát hiện các trường hợp chống chỉ định hoặc tạm hoãn tiêm, tiềm ẩn nguy cơ tai biến sau tiêm chủng. So sánh với các nghiên cứu tại Hải Dương và Khánh Hòa, tỷ lệ thực hiện đầy đủ các bước khám sàng lọc và tư vấn tiêm chủng tại Sông Công tương đối thấp, phản ánh sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đào tạo và giám sát.

Yếu tố nhân lực đóng vai trò quan trọng, CBYT có trình độ chuyên môn cao và thâm niên công tác lâu năm thực hiện tốt hơn. Việc CBYT phải kiêm nhiệm nhiều chương trình y tế làm giảm hiệu quả công tác khám sàng lọc, tư vấn do áp lực công việc. Áp lực từ phía người dân cũng ảnh hưởng đến chất lượng tư vấn, đòi hỏi cán bộ y tế phải có kỹ năng giao tiếp và truyền thông tốt.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ thực hiện các bước khám sàng lọc và tư vấn tiêm chủng theo từng CBYT, bảng so sánh tỷ lệ thực hiện đầy đủ quy trình giữa các nhóm CBYT theo trình độ, thâm niên và số chương trình kiêm nhiệm, giúp minh họa rõ nét các yếu tố ảnh hưởng.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường nhân lực có trình độ chuyên môn cao: Bổ sung đủ nhân lực, đặc biệt là bác sĩ cho các trạm y tế xã/phường nhằm nâng cao chất lượng khám sàng lọc và tư vấn tiêm chủng. Mục tiêu đạt 100% trạm y tế có bác sĩ trong vòng 2 năm tới.

  2. Đào tạo, tập huấn thường xuyên và nâng cao kỹ năng cho CBYT: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về quy trình khám sàng lọc, tư vấn tiêm chủng và kỹ năng giao tiếp, truyền thông cho cán bộ y tế, đặc biệt là những người mới vào nghề hoặc có thâm niên thấp. Thực hiện tập huấn định kỳ ít nhất 2 lần/năm.

  3. Giảm tải công việc cho CBYT: Điều chỉnh phân công công việc để giảm số chương trình y tế kiêm nhiệm cho mỗi CBYT, giúp họ tập trung hơn vào công tác tiêm chủng an toàn. Mục tiêu giảm số chương trình kiêm nhiệm xuống dưới 3 trong vòng 1 năm.

  4. Tăng cường giám sát, đánh giá và truyền thông cộng đồng: Nâng cao hiệu quả công tác giám sát, hỗ trợ kỹ thuật từ Trung tâm Y tế thành phố đến các trạm y tế xã/phường. Đồng thời, đẩy mạnh truyền thông trực tiếp đến các bà mẹ có con dưới 1 tuổi về tầm quan trọng của khám sàng lọc và tư vấn tiêm chủng, giúp giảm lo lắng và tăng sự hợp tác. Thực hiện chiến dịch truyền thông hàng quý.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ y tế tuyến xã/phường: Nghiên cứu cung cấp thông tin thực tiễn về quy trình khám sàng lọc và tư vấn tiêm chủng, giúp họ nâng cao kỹ năng và nhận thức trong công tác tiêm chủng an toàn.

  2. Lãnh đạo Trung tâm Y tế thành phố và tỉnh: Tài liệu tham khảo để xây dựng kế hoạch đào tạo, phân bổ nhân lực và giám sát công tác tiêm chủng, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ y tế dự phòng.

  3. Nhà hoạch định chính sách y tế: Cung cấp bằng chứng khoa học về thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tiêm chủng, hỗ trợ xây dựng chính sách phát triển chương trình tiêm chủng mở rộng hiệu quả hơn.

  4. Các nhà nghiên cứu và sinh viên y tế công cộng: Là nguồn tài liệu tham khảo quý giá về phương pháp nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính trong lĩnh vực y tế dự phòng, cũng như các vấn đề liên quan đến an toàn tiêm chủng.

Câu hỏi thường gặp

  1. Khám sàng lọc tiêm chủng gồm những bước nào?
    Khám sàng lọc gồm 8 bước chính: hỏi tiền sử bệnh tật, tiền sử dị ứng, đo nhiệt độ, khám tim phổi, đánh giá tình trạng sức khỏe hiện tại, kiểm tra phiếu tiêm chủng, chỉ định tiêm hoặc hoãn tiêm, giải thích cho người nhà. Ví dụ, đo nhiệt độ giúp phát hiện trẻ sốt để tạm hoãn tiêm.

  2. Tại sao tư vấn tiêm chủng lại quan trọng?
    Tư vấn giúp người nhà hiểu rõ về loại vắc xin, các phản ứng có thể xảy ra và cách theo dõi sau tiêm, từ đó giảm lo lắng và tăng sự hợp tác. Một số bà mẹ trong nghiên cứu cho biết họ cảm thấy yên tâm hơn khi được giải thích kỹ.

  3. Yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng khám sàng lọc và tư vấn?
    Trình độ chuyên môn, thâm niên công tác, số lần tập huấn, số chương trình y tế kiêm nhiệm và áp lực từ phía người dân đều ảnh hưởng. CBYT có thâm niên và được tập huấn nhiều thực hiện tốt hơn.

  4. Làm thế nào để giảm bỏ sót các bước trong quy trình?
    Tăng cường đào tạo, giám sát chặt chẽ, giảm tải công việc cho CBYT và nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của từng bước trong quy trình. Ví dụ, giám sát định kỳ giúp phát hiện và khắc phục kịp thời các sai sót.

  5. Nghiên cứu có thể áp dụng ở đâu ngoài thành phố Sông Công?
    Mô hình và kết quả nghiên cứu có thể tham khảo để áp dụng tại các địa phương có điều kiện tương tự, đặc biệt là các tỉnh miền núi và vùng đồng bằng có hệ thống y tế xã/phường tương đồng.

Kết luận

  • Nghiên cứu đã mô tả thực trạng công tác khám sàng lọc và tư vấn tiêm chủng tại 11 trạm y tế xã/phường thành phố Sông Công năm 2016, với tỷ lệ thực hiện đầy đủ quy trình khám sàng lọc là 40,9% và tư vấn là 63,6%.
  • Các bước khám sàng lọc như đo nhiệt độ, nghe tim phổi và hỏi tiền sử bệnh tật còn bị bỏ sót ở một số lượt khám.
  • Yếu tố ảnh hưởng chính bao gồm trình độ chuyên môn, thâm niên công tác, số lần tập huấn và số chương trình y tế kiêm nhiệm của cán bộ y tế.
  • Đề xuất tăng cường nhân lực, đào tạo, giảm tải công việc và nâng cao truyền thông cộng đồng để nâng cao chất lượng tiêm chủng an toàn.
  • Các bước tiếp theo gồm triển khai các giải pháp đề xuất, giám sát hiệu quả thực hiện và mở rộng nghiên cứu tại các địa phương khác.

Kêu gọi hành động: Các cơ quan y tế địa phương và cán bộ y tế cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện các khuyến nghị nhằm đảm bảo an toàn tiêm chủng, góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng và phát triển bền vững chương trình tiêm chủng mở rộng.