Tổng quan nghiên cứu

Trong giai đoạn từ tháng 12 năm 2017 đến tháng 12 năm 2019, Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương đã thực hiện truy tố 159 vụ án với 312 bị cáo, đồng thời Tòa án nhân dân cùng cấp đã xét xử tương ứng số vụ án và bị cáo này. Thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là một chức năng quan trọng của VKSND nhằm đảm bảo việc truy cứu trách nhiệm hình sự đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, đồng thời bảo vệ quyền con người, quyền công dân theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Tuy nhiên, trong thực tiễn, công tác này vẫn còn tồn tại những hạn chế như chất lượng tranh tụng chưa cao, một số vụ án bị truy tố oan sai hoặc bỏ lọt tội phạm, ảnh hưởng đến hiệu quả cải cách tư pháp.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại VKSND huyện Thanh Miện, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công tác này. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự tại địa bàn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương, dựa trên số liệu thống kê và khảo sát thực tiễn trong khoảng thời gian 2017-2019. Ý nghĩa nghiên cứu không chỉ góp phần hoàn thiện lý luận về quyền công tố mà còn cung cấp cơ sở thực tiễn để các cơ quan tư pháp địa phương nâng cao hiệu quả công tác, góp phần thực hiện thành công chiến lược cải cách tư pháp của Đảng và Nhà nước.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình pháp lý về quyền công tố và thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự. Hai lý thuyết trọng tâm là:

  • Lý thuyết quyền công tố: Quyền công tố là quyền của Nhà nước giao cho VKSND thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội, nhằm đưa người đó ra xét xử và bảo vệ sự buộc tội tại phiên tòa. Quyền công tố chỉ tồn tại trong lĩnh vực tố tụng hình sự và được thực hiện xuyên suốt từ khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm đến khi bản án có hiệu lực pháp luật.

  • Lý thuyết thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm: Thực hành quyền công tố là hoạt động của VKSND nhân danh Nhà nước sử dụng các quyền năng pháp lý để truy tố, buộc tội và bảo vệ sự buộc tội tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự. Hoạt động này bao gồm công bố cáo trạng, xét hỏi, luận tội, tranh luận và kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án.

Các khái niệm chính được sử dụng gồm: xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, quyền công tố, thực hành quyền công tố, cáo trạng, luận tội, tranh luận tại phiên tòa, kháng nghị bản án, và các yếu tố đảm bảo thực hành quyền công tố như yếu tố pháp lý, tổ chức bộ máy, con người, cơ sở vật chất và sự phối hợp liên ngành.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, bao gồm:

  • Phương pháp phân tích - tổng hợp: Phân tích các quy định pháp luật, tài liệu khoa học và tổng hợp các quan điểm lý luận về quyền công tố và thực hành quyền công tố.

  • Phương pháp luật học so sánh: So sánh các quy định pháp luật hiện hành về thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự với các mô hình và thực tiễn ở một số địa phương khác.

  • Phương pháp chuyên gia: Thu thập ý kiến từ các cán bộ, kiểm sát viên và lãnh đạo VKSND huyện Thanh Miện để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp.

  • Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình và khảo sát thực tiễn: Thu thập số liệu thống kê từ năm 2017 đến 2019 về số vụ án, số bị cáo, kết quả xét xử, kháng nghị và trả hồ sơ điều tra bổ sung tại VKSND huyện Thanh Miện.

  • Phương pháp lịch sử: Nghiên cứu quá trình phát triển và hoàn thiện pháp luật về quyền công tố và thực hành quyền công tố tại Việt Nam.

Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ các vụ án hình sự được VKSND huyện Thanh Miện truy tố và xét xử trong giai đoạn nghiên cứu, với tổng số 159 vụ án và 312 bị cáo. Phương pháp chọn mẫu là chọn toàn bộ hồ sơ vụ án trong phạm vi thời gian nghiên cứu để đảm bảo tính toàn diện và khách quan. Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng phương pháp định tính và định lượng, kết hợp so sánh tỷ lệ các vụ án được kháng nghị, trả hồ sơ điều tra bổ sung và các chỉ số về chất lượng tranh tụng tại phiên tòa.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Công tác công bố cáo trạng và truy tố: Trong giai đoạn 2017-2019, VKSND huyện Thanh Miện đã truy tố 159 vụ án với 312 bị cáo, đồng thời Tòa án cùng cấp đã xét xử tương ứng. Các bản cáo trạng được xây dựng đầy đủ, đúng quy trình, thể hiện rõ tội danh, chứng cứ và căn cứ pháp lý. Tỷ lệ cáo trạng được giữ nguyên sau khi Tòa án trả hồ sơ điều tra bổ sung là cao, chỉ có 5 vụ án bị trả hồ sơ nhưng VKS không chấp nhận điều tra bổ sung, giữ nguyên cáo trạng.

  2. Chất lượng xét hỏi và xem xét vật chứng: Kiểm sát viên (KSV) tham gia xét hỏi tích cực, chuẩn bị đề cương xét hỏi kỹ lưỡng, chú trọng làm sáng tỏ các tình tiết vụ án, mâu thuẫn trong lời khai và chứng cứ. Việc xem xét vật chứng và xem xét tại chỗ được thực hiện theo đúng quy định, góp phần làm rõ sự thật khách quan của vụ án.

  3. Hoạt động luận tội và tranh luận tại phiên tòa: KSV thể hiện phong thái đĩnh đạc, trình bày luận tội rõ ràng, mạch lạc, phân tích toàn diện chứng cứ, nhân thân bị cáo và đề nghị mức hình phạt phù hợp. Tranh luận tại phiên tòa được thực hiện dân chủ, khách quan, tôn trọng quyền bào chữa của bị cáo và các bên liên quan.

  4. Kháng nghị bản án và xử lý sau phiên tòa: VKSND huyện Thanh Miện thực hiện tốt chức năng giám sát hoạt động xét xử, kịp thời kháng nghị các bản án, quyết định sơ thẩm có vi phạm pháp luật hoặc bỏ lọt tội phạm. Việc rút quyết định truy tố trước phiên tòa được thực hiện đúng quy định nhằm tránh oan sai.

Thảo luận kết quả

Các kết quả trên cho thấy VKSND huyện Thanh Miện đã thực hiện tương đối tốt công tác thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, góp phần nâng cao chất lượng xét xử và bảo vệ công lý. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số hạn chế như cơ sở vật chất chưa đáp ứng đầy đủ, chế độ đãi ngộ cho KSV còn thấp, ảnh hưởng đến động lực công tác. So với một số địa phương khác, tỷ lệ kháng nghị và trả hồ sơ điều tra bổ sung tại Thanh Miện thấp hơn, phản ánh sự chuẩn bị hồ sơ và cáo trạng kỹ càng hơn.

Việc phối hợp giữa VKSND với Tòa án, Công an và các cơ quan tố tụng khác được đánh giá là chặt chẽ, góp phần giải quyết kịp thời các vướng mắc trong quá trình xét xử. Tuy nhiên, áp lực công việc ngày càng tăng do số lượng vụ án và tính chất phức tạp của tội phạm đòi hỏi cần nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ KSV.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ thể hiện số vụ án truy tố, xét xử, tỷ lệ kháng nghị và trả hồ sơ điều tra bổ sung theo từng năm, cũng như bảng đánh giá chất lượng các hoạt động thực hành quyền công tố tại phiên tòa.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan: Tiếp tục sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về thực hành quyền công tố để đảm bảo tính đồng bộ, rõ ràng và phù hợp với thực tiễn, đặc biệt là các quy định về kháng nghị bản án theo thủ tục phúc thẩm. Thời gian thực hiện: 1-2 năm. Chủ thể: Quốc hội, Bộ Tư pháp, VKSND tối cao.

  2. Nâng cao trình độ và kỹ năng nghiệp vụ cho KSV: Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về kỹ năng tranh tụng, xét hỏi, luận tội và xử lý tình huống tại phiên tòa cho đội ngũ KSV cấp huyện. Thời gian thực hiện: liên tục hàng năm. Chủ thể: VKSND tỉnh, VKSND huyện.

  3. Tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị: Đầu tư xây dựng, nâng cấp trụ sở làm việc, trang bị các phương tiện kỹ thuật hiện đại phục vụ công tác nghiệp vụ, đặc biệt là công nghệ thông tin và thiết bị hỗ trợ xét xử lưu động. Thời gian thực hiện: 2-3 năm. Chủ thể: Bộ Tài chính, VKSND tối cao, chính quyền địa phương.

  4. Cải thiện chế độ đãi ngộ cho KSV: Xem xét điều chỉnh mức lương, phụ cấp và các chính sách hỗ trợ nhằm tạo động lực, giữ chân cán bộ có năng lực và phẩm chất tốt, đồng thời thu hút nhân tài vào ngành. Thời gian thực hiện: 1-2 năm. Chủ thể: Bộ Nội vụ, VKSND tối cao.

  5. Tăng cường phối hợp liên ngành: Xây dựng và thực hiện các quy chế phối hợp chặt chẽ hơn giữa VKSND, Tòa án, Công an và các cơ quan liên quan nhằm giải quyết kịp thời các vướng mắc, nâng cao hiệu quả công tác thực hành quyền công tố. Thời gian thực hiện: liên tục. Chủ thể: VKSND huyện, các cơ quan tố tụng cùng cấp.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ, kiểm sát viên VKSND các cấp: Nâng cao nhận thức, kỹ năng nghiệp vụ và hiểu biết pháp luật về thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, áp dụng hiệu quả vào công tác thực tiễn.

  2. Lãnh đạo các cơ quan tư pháp địa phương: Tham khảo để xây dựng kế hoạch, chính sách nâng cao chất lượng công tác thực hành quyền công tố, cải thiện điều kiện làm việc và phối hợp liên ngành.

  3. Nhà nghiên cứu, giảng viên ngành Luật: Sử dụng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy, nghiên cứu về quyền công tố, tố tụng hình sự và cải cách tư pháp tại Việt Nam.

  4. Sinh viên ngành Luật, đặc biệt chuyên ngành Luật Hình sự và Luật Tố tụng hình sự: Hiểu rõ hơn về thực tiễn hoạt động của VKSND trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, từ đó nâng cao kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp.

Câu hỏi thường gặp

  1. Thực hành quyền công tố là gì?
    Thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân nhân danh Nhà nước để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội, bao gồm truy tố, buộc tội và bảo vệ sự buộc tội tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự. Ví dụ, KSV công bố cáo trạng và luận tội bị cáo tại phiên tòa.

  2. Vai trò của Viện kiểm sát trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự?
    VKSND thực hiện chức năng công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, đảm bảo việc xét xử công bằng, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm hoặc làm oan người vô tội. Họ công bố cáo trạng, xét hỏi, luận tội, tranh luận và kháng nghị bản án khi cần thiết.

  3. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng thực hành quyền công tố?
    Bao gồm yếu tố pháp lý (hệ thống pháp luật đầy đủ, rõ ràng), tổ chức bộ máy và con người (đội ngũ KSV có trình độ, kỹ năng), cơ sở vật chất, trang thiết bị và sự phối hợp liên ngành giữa các cơ quan tố tụng.

  4. Làm thế nào để nâng cao kỹ năng tranh tụng của kiểm sát viên?
    Thông qua đào tạo chuyên sâu, bồi dưỡng nghiệp vụ thường xuyên, tổ chức các phiên tòa rút kinh nghiệm, và học hỏi từ các vụ án thực tế. Ví dụ, VKSND huyện Thanh Miện đã tổ chức các khóa tập huấn kỹ năng xét hỏi và tranh luận.

  5. Khi nào Viện kiểm sát có thể rút quyết định truy tố?
    KSV có thể rút quyết định truy tố trước khi mở phiên tòa nếu phát hiện có căn cứ để đình chỉ vụ án hoặc thay đổi tội danh theo hướng có lợi cho bị cáo, nhằm tránh oan sai và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người bị truy tố.

Kết luận

  • Thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là chức năng trọng yếu của VKSND, góp phần bảo vệ công lý và quyền con người.
  • VKSND huyện Thanh Miện đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong công tác truy tố, xét hỏi, luận tội và tranh luận tại phiên tòa trong giai đoạn 2017-2019.
  • Các yếu tố pháp lý, tổ chức bộ máy, con người, cơ sở vật chất và phối hợp liên ngành là những nhân tố quyết định chất lượng thực hành quyền công tố.
  • Cần tiếp tục hoàn thiện pháp luật, nâng cao trình độ nghiệp vụ, cải thiện điều kiện làm việc và chế độ đãi ngộ cho KSV để đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp.
  • Đề nghị các cơ quan chức năng và địa phương triển khai các giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả công tác thực hành quyền công tố trong thời gian tới.

Hành động tiếp theo là các cơ quan liên quan cần phối hợp xây dựng kế hoạch đào tạo, đầu tư cơ sở vật chất và hoàn thiện pháp luật để nâng cao chất lượng công tác thực hành quyền công tố, góp phần xây dựng nền tư pháp công minh, hiệu quả.