Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) nhằm nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, việc sử dụng phương tiện dạy học (PTDH) đóng vai trò quan trọng trong việc phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh (HS). Theo khảo sát tại 26 trường trung học phổ thông (THPT) với 86 giáo viên (GV) tham gia, hơn 96% GV đánh giá việc sử dụng phiếu học tập (PHT) trong dạy học hóa học là cần thiết hoặc rất cần thiết. Tuy nhiên, chỉ khoảng 5,82% GV sử dụng PHT thường xuyên, còn lại phần lớn sử dụng ở mức độ thỉnh thoảng hoặc không sử dụng. Luận văn tập trung nghiên cứu thiết kế và sử dụng PHT trong dạy học hóa học lớp 10 ban cơ bản tại 6 tỉnh, thành phố gồm Bình Dương, Bình Phước, TP. Hồ Chí Minh, Vĩnh Long, Long An và Bà Rịa – Vũng Tàu trong giai đoạn từ tháng 9/2012 đến tháng 9/2013. Mục tiêu chính là nâng cao hiệu quả dạy học hóa học thông qua việc thiết kế PHT khoa học, phù hợp với nội dung chương trình và sử dụng PHT một cách hiệu quả nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của HS. Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc đổi mới PPDH, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, đồng thời cung cấp nguồn tư liệu tham khảo cho GV và giáo sinh trong việc áp dụng PHT vào giảng dạy.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết về phương tiện dạy học và phương pháp dạy học tích cực. Theo GS. TS Đặng Vũ Hoạt và GS. TS Hà Thế Ngữ, PTDH là tập hợp các đối tượng vật chất hỗ trợ GV và HS trong quá trình nhận thức, giúp HS lĩnh hội kiến thức và rèn luyện kỹ năng. Trịnh Văn Biều nhấn mạnh PTDH là công cụ vật chất thể hiện ảnh hưởng sư phạm của nội dung học vấn và các hoạt động giáo dục. PHT được định nghĩa là tờ giấy rời, in sẵn các nhiệm vụ học tập nhằm hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động nhận thức trong tiết học. Các khái niệm chính bao gồm: PHT, PTDH, PPDH tích cực, kỹ năng tư duy, hoạt động nhóm, và giáo án điện tử. Mô hình thiết kế PHT tuân theo quy trình xác định mục tiêu bài học, nhiệm vụ học tập, lựa chọn nội dung trọng tâm, hình thức trình bày và diễn đạt nội dung rõ ràng, ngắn gọn, phù hợp với trình độ HS.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu lý luận, thực tiễn và thống kê toán học. Nguồn dữ liệu chính gồm: khảo sát ý kiến 86 GV tại 26 trường THPT thuộc 6 tỉnh, phân tích chương trình hóa học lớp 10 ban cơ bản, thiết kế và thực nghiệm sư phạm với các giáo án có sử dụng PHT. Phương pháp chọn mẫu là chọn ngẫu nhiên có chủ đích các trường đại diện cho nhiều loại hình trường (chuyên, công lập, dân lập) và GV có kinh nghiệm giảng dạy hóa học. Phân tích dữ liệu sử dụng thống kê mô tả để đánh giá mức độ cần thiết, mức độ sử dụng, tác dụng và khó khăn khi sử dụng PHT. Timeline nghiên cứu kéo dài 12 tháng, từ tháng 9/2012 đến tháng 9/2013, bao gồm các giai đoạn: tổng quan tài liệu, khảo sát thực trạng, thiết kế PHT, thực nghiệm sư phạm và đề xuất giải pháp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Mức độ cần thiết và sử dụng PHT: 52,32% GV đánh giá PHT rất cần thiết, 44,19% cho rằng cần thiết. Tuy nhiên, chỉ 5,82% GV sử dụng PHT thường xuyên, 67,44% sử dụng thỉnh thoảng, 8,14% không sử dụng. Điều này cho thấy sự chênh lệch giữa nhận thức và thực tế áp dụng.

  2. Hình thức sử dụng PHT: 52,32% GV sử dụng PHT kết hợp giáo án điện tử, 48,84% dùng để củng cố kiến thức, 37,21% dùng trong các bài luyện tập, 27,91% trong thảo luận nhóm, 22,09% giao bài về nhà, 17,44% kiểm tra bài cũ. Sự đa dạng trong hình thức sử dụng còn hạn chế, tập trung chủ yếu vào củng cố và hỗ trợ giáo án điện tử.

  3. Tác dụng của PHT: 77,91% GV cho rằng PHT giúp tiết kiệm thời gian trên lớp, 69,77% nhận thấy PHT giúp chuyển tải nhiều kiến thức hơn, 54,65% đánh giá PHT tăng tính tích cực, chủ động của HS, 51,16% cho rằng PHT giúp HS theo kịp bài giảng khi dùng giáo án điện tử.

  4. Khó khăn khi thiết kế và sử dụng PHT: 56,98% GV gặp khó khăn về thời gian chuẩn bị, 46% về kinh phí in ấn, 27,91% chưa hiểu rõ về PHT, 25% thiếu kinh nghiệm sử dụng, 60% khó kết hợp PHT với các hoạt động trong giờ học, 91% cho rằng trình độ HS không đồng đều là rào cản lớn.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy mặc dù GV nhận thức rõ vai trò quan trọng của PHT trong đổi mới PPDH, việc áp dụng còn hạn chế do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Thời gian và kinh phí chuẩn bị PHT là những trở ngại lớn, nhất là trong điều kiện lớp học đông và cơ sở vật chất hạn chế. Việc sử dụng PHT chủ yếu tập trung vào hỗ trợ giáo án điện tử và củng cố kiến thức, chưa khai thác triệt để các hình thức như thảo luận nhóm hay kiểm tra bài cũ. So sánh với các nghiên cứu trước đây cho thấy xu hướng tương tự, tuy nhiên luận văn đã mở rộng phạm vi khảo sát và đi sâu vào thiết kế PHT phù hợp với chương trình hóa học lớp 10. Việc kết hợp PHT với các PTDH khác như tranh ảnh, thí nghiệm và công nghệ thông tin được đánh giá là giải pháp hiệu quả để nâng cao chất lượng dạy học. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ sử dụng PHT theo hình thức và biểu đồ tròn về các khó khăn gặp phải, giúp minh họa rõ nét hơn các phát hiện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng GV về thiết kế và sử dụng PHT: Tổ chức các khóa tập huấn chuyên sâu về kỹ năng thiết kế PHT phù hợp với nội dung chương trình hóa học lớp 10, đồng thời hướng dẫn cách kết hợp PHT với các phương pháp dạy học tích cực khác. Mục tiêu nâng cao tỷ lệ GV sử dụng PHT thường xuyên lên ít nhất 30% trong vòng 1 năm. Chủ thể thực hiện: Sở Giáo dục & Đào tạo phối hợp với các trường đại học sư phạm.

  2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế và trình chiếu PHT: Khuyến khích GV sử dụng phần mềm soạn thảo và trình chiếu hiện đại để thiết kế PHT sinh động, dễ hiểu, kết hợp với giáo án điện tử nhằm tiết kiệm thời gian và tăng tính hấp dẫn. Mục tiêu trong 2 năm đạt 50% GV sử dụng PHT điện tử. Chủ thể thực hiện: Ban giám hiệu các trường THPT và phòng công nghệ thông tin giáo dục.

  3. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và kinh phí hỗ trợ in ấn PHT: Nhà trường cần bố trí ngân sách hợp lý để hỗ trợ GV in ấn PHT, đồng thời trang bị thiết bị trình chiếu, máy tính phục vụ giảng dạy. Mục tiêu giảm bớt khó khăn về kinh phí trong 1 năm tới. Chủ thể thực hiện: Ban giám hiệu, Sở GD&ĐT.

  4. Xây dựng hệ thống PHT mẫu và tài liệu tham khảo: Phát triển bộ sưu tập PHT chuẩn theo từng bài học trong chương trình hóa học lớp 10, làm tài liệu tham khảo cho GV và giáo sinh, giúp tiết kiệm thời gian thiết kế và nâng cao chất lượng PHT. Mục tiêu hoàn thành bộ tài liệu trong 18 tháng. Chủ thể thực hiện: Trung tâm nghiên cứu và phát triển giáo dục, các trường đại học sư phạm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Giáo viên dạy hóa học THPT: Nghiên cứu cung cấp các nguyên tắc thiết kế và sử dụng PHT hiệu quả, giúp GV đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng giờ học và phát huy tính tích cực của HS.

  2. Giáo sinh và sinh viên sư phạm: Luận văn là tài liệu tham khảo quý giá trong quá trình thực tập và học tập, giúp hiểu rõ cách thiết kế PHT phù hợp với chương trình và đối tượng HS.

  3. Nhà quản lý giáo dục: Cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng chính sách đào tạo, bồi dưỡng GV và đầu tư cơ sở vật chất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng PHT trong dạy học.

  4. Các nhà nghiên cứu giáo dục: Tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo về đổi mới PPDH, ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và phát triển các phương tiện dạy học hiện đại.

Câu hỏi thường gặp

  1. Phiếu học tập là gì và có vai trò như thế nào trong dạy học hóa học?
    Phiếu học tập là tờ giấy rời chứa các nhiệm vụ học tập được thiết kế để HS hoàn thành trong tiết học. PHT giúp HS chủ động tiếp cận kiến thức, phát triển kỹ năng tư duy và tăng tính tích cực trong học tập, đồng thời hỗ trợ GV đánh giá nhanh kết quả học tập.

  2. Làm thế nào để thiết kế một phiếu học tập hiệu quả?
    Thiết kế PHT cần xác định rõ mục tiêu bài học, lựa chọn nội dung trọng tâm phù hợp với trình độ HS, trình bày rõ ràng, ngắn gọn, có hướng dẫn cụ thể và đảm bảo tính khoa học, thẩm mỹ. Nội dung phải kích thích tư duy và phù hợp với thời gian thực hiện.

  3. Những khó khăn phổ biến khi sử dụng phiếu học tập là gì?
    Khó khăn chính gồm tốn thời gian chuẩn bị, chi phí in ấn, trình độ HS không đồng đều, thiếu kinh nghiệm sử dụng PHT và khó kết hợp PHT với các hoạt động dạy học khác. Những khó khăn này ảnh hưởng đến hiệu quả áp dụng PHT trong thực tế.

  4. Làm sao để khắc phục khó khăn khi sử dụng phiếu học tập?
    GV cần được đào tạo bài bản về thiết kế và sử dụng PHT, ứng dụng công nghệ thông tin để giảm thời gian chuẩn bị, phối hợp linh hoạt PHT với các phương pháp dạy học tích cực và tận dụng nguồn tài liệu mẫu có sẵn.

  5. Phiếu học tập có thể được sử dụng trong những hình thức dạy học nào?
    PHT có thể dùng để hình thành kiến thức mới, củng cố và hoàn thiện kiến thức, kiểm tra bài cũ, tổ chức thảo luận nhóm, kết hợp giáo án điện tử, hướng dẫn thực hành và giao bài về nhà, giúp đa dạng hóa hoạt động học tập và nâng cao hiệu quả dạy học.

Kết luận

  • Luận văn đã làm rõ vai trò quan trọng của phiếu học tập trong đổi mới phương pháp dạy học hóa học lớp 10, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông.
  • Khảo sát thực trạng cho thấy GV nhận thức cao về PHT nhưng việc sử dụng còn hạn chế do nhiều khó khăn về thời gian, kinh phí và kỹ năng.
  • Đã xây dựng quy trình thiết kế và sử dụng PHT khoa học, phù hợp với nội dung chương trình hóa học ban cơ bản.
  • Đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng PHT, bao gồm đào tạo GV, ứng dụng công nghệ thông tin, đầu tư cơ sở vật chất và xây dựng hệ thống PHT mẫu.
  • Tiếp theo, cần triển khai các giải pháp đề xuất, mở rộng thực nghiệm sư phạm và phát triển tài liệu hỗ trợ để thúc đẩy việc áp dụng PHT rộng rãi trong giáo dục phổ thông.

Hành động ngay: Các GV và nhà quản lý giáo dục nên nghiên cứu và áp dụng các khuyến nghị trong luận văn để nâng cao hiệu quả dạy học hóa học, đồng thời góp phần đổi mới toàn diện phương pháp giáo dục phổ thông.