I. Tổng Quan Về Tăng Cường Ảnh Y Tế Vai Trò Ứng Dụng
Ngày nay, ảnh X-ray đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán nhanh chóng các dấu hiệu bệnh bên trong cơ thể, giúp tiết kiệm thời gian điều trị cho bệnh nhân. Một ảnh X-ray chất lượng cần hiển thị rõ các cấu trúc bên trong, đồng thời làm nổi bật các khối u hoặc những vùng tổn thương. Chính vì thế, bài viết này giới thiệu một phương pháp tăng cường ảnh chuyên biệt cho ảnh X-ray. Không chỉ giúp tăng cường tương phản, phương pháp này còn duy trì thông tin quan trọng của ảnh X-ray như thông tin khối lượng và thông tin cấu trúc của ảnh. Nhờ việc sử dụng ảnh X-ray đã được tăng cường bằng phương pháp này vào quá trình nhận dạng tổn thương, kết quả nhận diện được cải thiện hơn. Theo nghiên cứu từ Luận văn Thạc sĩ của Trịnh Ngọc Tùng, ảnh DICOM là một định dạng đặc biệt, trong đó mỗi pixel được lưu trữ hoặc nén.
1.1. Ứng Dụng Thực Tế của Ảnh X Quang Trong Chẩn Đoán
Ảnh X-quang là một công cụ phổ biến trong các ứng dụng giúp đánh giá tình trạng bệnh bên trong của bệnh nhân. Ảnh X-quang phản ánh thông tin khối lượng của vùng mà chùm tia X đi qua. Để có được một hình ảnh X-quang, người thực hiện chiếu chùm tia X vào khu vực cần chụp. Năng lượng chùm tia X này quan tạng hấp thụ, chẳng hạn như xương, nhưng không phải chất. Năng lượng còn phần mà không hấp thụ đến được màn chắn chứa cảm biến X được ghi lại dưới dạng hình ảnh kỹ thuật số. Với ảnh X-quang, người ta mong muốn vùng chứa nhiều thông tin có vùng sáng; vậy những vùng chất có khối lượng lớn nhất được hiện bằng vùng sáng; vùng có khối lượng nhỏ hơn có những vùng tối hơn; vùng không có khối lượng hoặc không có chất có những vùng đen. Hình ảnh này bày đặc điểm của một quá trình hình thành ảnh X-quang nén ảnh DICOM hiển thị miền thương mại.
1.2. Định Dạng DICOM và Những Hạn Chế Cần Khắc Phục
Trong lĩnh vực lưu trữ hình ảnh cho mục đích chẩn đoán, định dạng DICOM được sử dụng. Ảnh DICOM là một định dạng đặc biệt, trong đó mỗi pixel được lưu trữ ở 12-bit hoặc 16-bit. Tuy nhiên, hiển thị thương mại thường hoạt động ở định dạng như chuẩn JPEG hoặc PNG. Vùng sáng là ảnh DICOM đến 4096 mức xám. Nén ảnh Dicom chuẩn 8 bits Ảnh chuẩn hóa Vùng tối hơn. Hình Quá trình hình thành ảnh X-ray Khi thực hiện nén tuyến ảnh X-ray định dạng Dicom chuẩn hiển thị thương mại điện gây nên hiện tượng mất mát thông tin do quá trình lượng hóa dẫn đến ảnh X-ray này chất lượng kém. Vì vậy cần phải pháp kỹ thuật tăng cường chất lượng ảnh X-ray.
II. Các Thách Thức Trong Tăng Cường Ảnh Y Tế X Quang Hiện Nay
Để tăng cường ảnh X-ray, các phương pháp tăng cường ảnh truyền thống được sử dụng. Chẳng hạn như cân bằng lược mức xám (HE) hoặc hiệu chỉnh gamma. Ưu điểm của phương pháp là tương phản của một hình ảnh được nâng cao. Tuy nhiên một ảnh X-ray không phải chỉ cần tương phản cao mà còn cần phải giúp bác sĩ trong chẩn đoán trạng bệnh của bệnh nhân. Do đó, thông tin như khối lượng của điểm ảnh hoặc thông tin cấu trúc ảnh cần được bảo toàn. Đây là vấn đề mà các pháp truyền thông không sáng. Độ sáng của điểm ảnh X-ray phản ánh thông tin khối lượng của khu vực mà một chùm X đi qua; một chương trình tăng cường ảnh DICOM không những cần nâng cao tương phản mà còn cần duy trì độ sáng của bản sốc hình ảnh DICOM. Bên cạnh mối quan hệ giữa điểm ảnh cận diện cho hiện tượng lâm sàng. Do đó, tăng cường ảnh X-ray duy trì mối quan hệ này bản gốc hình ảnh DICOM.
2.1. Tầm Quan Trọng Của Việc Bảo Toàn Thông Tin Cấu Trúc Ảnh
Tăng cường ảnh không giúp nâng cao chất lượng ảnh X-ray mà còn trong việc huấn luyện mô hình giúp nhận dạng. Thực tế thông tin đóng góp phần chủ yếu hình thành nhận thức của con người Hàng ngày, mỗi người phải thực hiện phân kỳ dữ liệu hình ảnh để xác định hình ảnh nào mà chúng ta. Do đó, mô phỏng nhiệm vụ phân giúp của mạng nơ-ron một trong những ứng dụng khả của máy tính mà chúng ta thực hiện. Phân tích hình ảnh một trong những nhiệm vụ của máy tính; thuật toán xem xét dán nhãn cho hình ảnh một danh mục được xác định đào tạo trước. Có nhiều thuật toán khả...
2.2. Hạn Chế Của Các Phương Pháp Tăng Cường Ảnh Truyền Thống
Ảnh X-ray được tăng cường không chỉ yêu cầu tương phản cao mà đồng thời cần bảo toàn thông tin khối lượng và các mối quan hệ giữa điểm ảnh giống như ảnh gốc. Ở mức xám, vùng trong xương phải nhất quán với vùng xung quanh xương. Hơn nữa, xem những vùng sáng cao như xương chậu ảnh. Theo các kết quả nghiên cứu, việc tăng cường không tự nhiên và độ sáng của điểm ảnh bên trong xương khác với độ sáng của điểm ảnh bên ngoài của xương. Các hiện tượng không mong muốn xảy ra khi mối quan hệ giữa điểm ảnh không được duy trì.
III. Phương Pháp Tối Ưu Thông Tin Cấu Trúc Ảnh Y Tế Hướng Tiếp Cận Mới
Để bảo toàn thông tin cấu trúc, mối quan hệ giữa các điểm ảnh trong ảnh Dicom gốc được lưu trong một ma trận Laplacian. Sau đó, mô hình tone mapping được sử dụng để hình ảnh tăng cường giúp bảo mức sáng hình ảnh DICOM. Ban đầu, thực hiện chỉnh những hình ảnh tăng cường này dựa trên thông tin mối quan hệ giữa điểm ảnh trong ma trận Laplacian. Quá trình chỉnh được mô hình giống như một quy ưu hóa bao gồm ràng buộc mối tương quan giữa điểm ảnh và ràng buộc ban đầu. Bằng cách sử dụng kỹ thuật chỉnh, quả được khá khả quan. Mặc vậy, dựa vào một nghiệm thực nhận thây thuật toán nhạy cảm chọn tham điều khiển.
3.1. Sử Dụng Ma Trận Laplacian Để Duy Trì Cấu Trúc Ảnh
Bên cạnh phương pháp truyền thống, ảnh DICOM còn được xem hình ảnh động cao (HDR). Các phương pháp nén tông màu được sử dụng nén hình ảnh thành hình ảnh LDR. Tuy nhiên, phương pháp này cũng không quan tâm ràng buộc thông tin khối lượng và thông tin cấu trúc. Gần đây một phương pháp được đặc biệt nâng cao chất lượng hình ảnh X-ray thay vì ảnh thông thường. Trong đó, trung vào tương phản của một hình ảnh Huang gắng bảo toàn thông tin khối lượng của ảnh. Phương pháp này mô hình hóa một hình ảnh X-ray như một hợp giữa thành phần mô và thành phân. Bằng cách thành phần mô không chứa nhiều thông tin hữu phần được nâng cao một cách nhiên. Hơn nữa, mô hình đảm bảo sáng cục của hình ảnh tăng cường bằng sáng của hình ảnh bảo toàn thông tin khối lượng.
3.2. Tối Ưu Hóa Miền Trọng Số Giải Pháp Ổn Định
Thay vì chỉnh ảnh trong miền mức xám, trong luận văn sử dụng chế hợp được xuất trong nơi việc chỉnh được hành trong miền trọng số. Sự hợp này giúp quả ảnh tăng cường luôn định chọn những tham điều khiển khác nhau.Kết quả, phương pháp tăng cường ảnh được chọn lượng hơn phương pháp truyền thống tương phản khả năng duy trì thông tin của ảnh. Không những vậy, phương pháp được chọn còn nhạy với tham số điều khiển và xử lý nhanh.
IV. Ứng Dụng Thực Tiễn Phân Loại Bệnh Thông Qua Ảnh X Quang
Ở phương pháp tăng cường ảnh được sử dụng dữ liệu VinDr-CXR ảnh mới lượng hơn phục vụ cho việc huấn luyện. Việc tăng cường ảnh cho phép quả hơn với chưa tăng cường. Hơn nữa, dữ liệu chứa nhiều bệnh trong cùng một khung ảnh phổi, việc tăng cường ảnh cho phép mô hình nhận vùng thương ngay nhãn thương không được dụng huấn luyện mô hình. Trong đó thuật toán chỉnh trọng số có vai trò quan trọng trong quá trình phân loại bệnh và cải thiện hiệu quả nhận diện.
4.1. VinDr CXR Bộ Dữ Liệu Ảnh Y Tế Chất Lượng Cao
Trong luận văn này, một phương pháp tăng cường anh x-quang được dụng nhăm ảnh được tăng cường tương phản bảo toàn thông của ảnh Việc này cho phép bác quan của ảnh hơn đồng phan mém may thông đưa quyết định bác hơn. Khác với phương pháp tăng cường ảnh truyền thống trung vào tương phản của Phương pháp này dụng nhất của một vùng cận mô thông khối lượng của vùng mô giữa điểm ảnh mô thông cầu của ảnh Băng cách dụng một hàm mục chứa thành phần tương ứng với thông khối lượng thông cấu toán tăng cường ảnh được mô thành toán tìm nghiệm ưu của hàm mục
4.2. Nâng Cao Độ Chính Xác Phân Loại Bệnh Bằng Ảnh Tăng Cường
Bằng cách dùng kỹ thuật chỉnh, quả được khá khả quan. Mặc vậy, dựa vào một nghiệm thực nhận thây thuật toán nhạy cảm chọn tham điều khiển. Khi tham điều khiển thay quả nhận được khác nhau. Do thay chỉnh ảnh trong miễn mức xám, trong luận văn dụng chế hợp được xuất trong nơi việc chỉnh được hành trong miễn trọng Sự hợp này giúp quả ảnh tăng cường luôn định chọn những tham điều khiển khác nhau.
V. Kết Luận Hướng Phát Triển Ảnh Y Tế Trong Tương Lai
Tóm lại, việc tối ưu thông tin cấu trúc ảnh đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường ảnh y tế, đặc biệt là ảnh X-quang. Phương pháp tiếp cận mới không chỉ cải thiện tương phản mà còn bảo toàn các thông tin quan trọng, giúp bác sĩ chẩn đoán chính xác hơn và hỗ trợ huấn luyện các mô hình AI hiệu quả hơn. Mặc dù đã đạt được những kết quả khả quan, nghiên cứu vẫn còn nhiều hướng phát triển tiềm năng. Trong tương lai, các nghiên cứu có thể tập trung vào việc tự động hóa quá trình chọn tham số, tích hợp các thông tin lâm sàng khác vào quá trình tăng cường ảnh, và ứng dụng các kỹ thuật AI tiên tiến hơn để phân tích và hiểu rõ hơn các đặc trưng trong ảnh y tế.
5.1. Tự Động Hóa Quá Trình Chọn Tham Số
Các phương pháp tăng cường ảnh màu RGB thường được làm thành các nhóm chính: phương pháp toàn cục; phương pháp cục bộ; phương pháp Retinex. Phương pháp tăng cường toàn cục thay đổi dãy của điểm ảnh tăng tương phản. Ngược lại phương pháp tăng cường cục bộ dựa vào thay đổi dãy từng vùng khác nhau trong ảnh. Mặt khác, phương pháp dựa trên Retinex xuất phát của chiếu sáng để tang cường tương phản cục bộ.
5.2. Tích Hợp Thông Tin Lâm Sàng và Kỹ Thuật AI Tiên Tiến
Hiển thị hình ảnh được tăng cường phương pháp Hình ảnh được tăng cường bởi phương pháp bởi PP được xuất Đề bảo toàn thông cấu trước mối quan hệ giữa các điểm ảnh trong ảnh Dicom gốc được lưu trong một ma trận Laplacian. Sau đó, mô hình tone mapping được dụng hình ảnh tăng cường giúp bảo mức sáng hình ảnh DICOM. Ban đầu, thực hiện chỉnh những hình ảnh tăng cường này dựa thông mối quan hệ giữa điểm ảnh trong ma trận Laplacian. Quá trình chỉnh được mô giống như một quy ưu hóa bao gồm ràng buộc mối tương quan giữa điểm ảnh ràng buộc ban đầu.