Tổng quan nghiên cứu

Rừng quốc gia Yên Tử, thuộc thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, có diện tích tự nhiên khoảng 2.783 ha, trong đó rừng tự nhiên chiếm 2.060,3 ha (74%) và rừng trồng chiếm 545,5 ha (19,6%). Đây là khu rừng đặc dụng có giá trị đa dạng sinh học cao với 706 loài thực vật và 151 loài động vật, bao gồm nhiều loài quý hiếm. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tài nguyên rừng tại đây đang chịu áp lực lớn từ các hoạt động của người dân địa phương, dẫn đến suy thoái và mất dần giá trị đa dạng sinh học. Nghiên cứu tập trung phân tích tác động của các hộ gia đình đồng bào dân tộc Tày, Dao và Nùng đến tài nguyên rừng tại Rừng quốc gia Yên Tử, nhằm xác định các hình thức, mức độ và nguyên nhân tác động, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng.

Phạm vi nghiên cứu giới hạn trong khu vực Rừng quốc gia Yên Tử, gồm bốn thôn vùng lõi và hai thôn vùng đệm thuộc các xã, phường của thành phố Uông Bí và huyện Đông Triều. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cân bằng giữa bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng địa phương, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý rừng đặc dụng tại Việt Nam.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu vận dụng bốn quan điểm lý thuyết chính:

  1. Lý thuyết hệ thống: Xem tài nguyên rừng là một hệ thống tự nhiên liên kết chặt chẽ với hệ thống kinh tế - xã hội của cộng đồng địa phương. Tác động của người dân đến tài nguyên rừng là kết quả của các yếu tố kinh tế, xã hội và sinh thái tương tác.

  2. Quan điểm sinh thái - nhân văn: Dựa trên mô hình tháp sinh thái - nhân văn, nghiên cứu phân tích các yếu tố sinh thái, kinh tế, thể chế và đạo đức ảnh hưởng đến hành vi sử dụng tài nguyên rừng của người dân.

  3. Quan điểm bảo tồn - phát triển: Kết hợp ba cách tiếp cận gồm giải pháp thay thế sinh kế, phát triển kinh tế và tham gia quy hoạch nhằm dung hòa giữa bảo tồn tài nguyên và phát triển cộng đồng.

  4. Tiếp cận có sự tham gia: Người dân địa phương được xem là chủ thể tham gia tư vấn, cung cấp thông tin và cùng quyết định trong quản lý tài nguyên rừng, sử dụng các phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA) và đánh giá nhanh nông thôn (RRA).

Các khái niệm chính bao gồm: tài nguyên rừng (TNR), quản lý bền vững tài nguyên rừng, đa dạng sinh học, vùng lõi và vùng đệm rừng đặc dụng, sinh kế cộng đồng, và mô hình hàm sản xuất Cobb-Douglas.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Kết hợp dữ liệu thứ cấp từ các văn bản pháp luật, báo cáo quản lý rừng, số liệu thống kê địa phương và dữ liệu sơ cấp thu thập qua khảo sát thực địa, phỏng vấn 92 hộ gia đình đại diện cho ba dân tộc Tày, Dao, Sắn dìu tại 6 thôn thuộc 3 xã, phường nghiên cứu.

  • Phương pháp chọn mẫu: Mẫu ngẫu nhiên có hệ thống, đảm bảo đại diện theo dân tộc và nhóm kinh tế hộ (hộ rất nghèo, nghèo, trung bình, khá).

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phần mềm SPSS và Excel để xử lý số liệu định lượng, áp dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas để phân tích ảnh hưởng các yếu tố nguồn lực và hiệu quả đến tổng thu nhập hộ gia đình. Phân tích mối quan hệ nhân quả bằng ma trận Win-Loss để đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên rừng phù hợp.

  • Timeline nghiên cứu: Thu thập và xử lý số liệu thực địa trong năm 2010-2011, phân tích và đề xuất giải pháp trong năm 2012.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Mức độ tác động của người dân đến tài nguyên rừng: Khoảng 34% thu nhập của hộ gia đình trong vùng bảo vệ nghiêm ngặt và 62% trong vùng đệm phụ thuộc vào khai thác tài nguyên rừng. Các hình thức tác động chính gồm khai thác gỗ, củi, lâm sản ngoài gỗ, sử dụng đất rừng để canh tác và chăn thả gia súc.

  2. Nguyên nhân tác động bất lợi: Chủ yếu do nhu cầu sinh kế, thiếu đất nông nghiệp (đất nông nghiệp chiếm dưới 5% tổng diện tích đất của các xã nghiên cứu), trình độ nhận thức pháp luật và bảo tồn còn hạn chế, cùng với chính sách quản lý rừng chưa đồng bộ và thiếu sự hỗ trợ hiệu quả cho người dân.

  3. Ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế - xã hội: Phân tích hàm Cobb-Douglas cho thấy các yếu tố như số lao động, vốn đầu tư, diện tích đất canh tác và mức độ thuận tiện giao thông có ảnh hưởng tích cực đến tổng thu nhập hộ gia đình. Dân tộc cũng là yếu tố hiệu quả ảnh hưởng đến mức độ khai thác tài nguyên rừng.

  4. Tình hình quản lý và bảo vệ rừng: Ban quản lý Rừng quốc gia Yên Tử đã thành lập 4 trạm bảo vệ với 27 cán bộ, phối hợp với cộng đồng qua các tổ nhóm bảo vệ rừng. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vi phạm như khai thác gỗ trái phép, săn bắt động vật hoang dã, xâm lấn diện tích rừng, gây suy thoái tài nguyên.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy sự phụ thuộc lớn của người dân địa phương vào tài nguyên rừng là nguyên nhân chính dẫn đến các tác động bất lợi. Điều này phù hợp với các nghiên cứu tại các khu bảo tồn khác ở Việt Nam và khu vực Đông Nam Á, nơi mà việc ngăn cấm người dân tiếp cận tài nguyên rừng thường gây ra mâu thuẫn và không hiệu quả trong bảo tồn.

Phân tích mối quan hệ nhân quả cho thấy việc cải thiện sinh kế, tăng thu nhập và nâng cao nhận thức cộng đồng là yếu tố then chốt để giảm áp lực lên tài nguyên rừng. Việc tổ chức quản lý có sự tham gia của cộng đồng, gắn quyền lợi với trách nhiệm bảo vệ rừng đã tạo ra những kết quả tích cực bước đầu, tuy nhiên cần được mở rộng và củng cố hơn nữa.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố thu nhập từ rừng theo nhóm hộ, bảng thống kê diện tích rừng bị tác động theo từng hình thức khai thác, và sơ đồ tổ chức Ban quản lý rừng quốc gia Yên Tử cùng các trạm bảo vệ.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường hỗ trợ sinh kế bền vững cho người dân địa phương: Phát triển các mô hình sinh kế thay thế như trồng rừng kinh tế, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi tập trung, nhằm giảm phụ thuộc vào khai thác tài nguyên rừng. Chủ thể thực hiện: UBND thành phố Uông Bí, Ban quản lý Rừng quốc gia Yên Tử. Thời gian: 3-5 năm.

  2. Nâng cao nhận thức và đào tạo cộng đồng: Tổ chức các chương trình tập huấn, tuyên truyền về pháp luật bảo vệ rừng, đa dạng sinh học và kỹ thuật canh tác bền vững cho các dân tộc Tày, Dao, Nùng. Chủ thể: Ban quản lý rừng, các tổ chức phi chính phủ. Thời gian: liên tục hàng năm.

  3. Mở rộng và củng cố mô hình quản lý rừng có sự tham gia của cộng đồng: Tăng cường vai trò của các tổ nhóm bảo vệ rừng, xây dựng cơ chế chia sẻ lợi ích rõ ràng, minh bạch để khuyến khích người dân tham gia bảo vệ rừng. Chủ thể: Ban quản lý Rừng quốc gia Yên Tử, chính quyền địa phương. Thời gian: 2-4 năm.

  4. Cải thiện hạ tầng và tiếp cận thị trường: Đầu tư nâng cấp giao thông, thủy lợi, hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ tài chính và thị trường tiêu thụ sản phẩm nông lâm nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và thu nhập. Chủ thể: UBND tỉnh Quảng Ninh, các sở ngành liên quan. Thời gian: 5 năm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Các nhà quản lý rừng và bảo tồn thiên nhiên: Để hiểu rõ tác động của cộng đồng địa phương đến tài nguyên rừng và áp dụng các giải pháp quản lý bền vững phù hợp với điều kiện thực tế.

  2. Các nhà nghiên cứu và học viên chuyên ngành lâm nghiệp, bảo tồn đa dạng sinh học: Nghiên cứu cung cấp dữ liệu thực tiễn và phương pháp phân tích định lượng, định tính về tác động xã hội - kinh tế đến tài nguyên rừng.

  3. Chính quyền địa phương và các tổ chức phi chính phủ: Là cơ sở để xây dựng các chương trình phát triển sinh kế, nâng cao nhận thức và thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng trong bảo vệ rừng.

  4. Cộng đồng dân cư sống trong và vùng đệm rừng đặc dụng: Giúp nhận thức rõ hơn về vai trò, trách nhiệm và lợi ích khi tham gia bảo vệ tài nguyên rừng, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển bền vững.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao người dân địa phương lại tác động bất lợi đến tài nguyên rừng?
    Nguyên nhân chính là do sự phụ thuộc lớn vào tài nguyên rừng để sinh kế, thiếu đất nông nghiệp, thu nhập thấp và nhận thức pháp luật còn hạn chế. Ví dụ, 34% thu nhập hộ gia đình trong vùng bảo vệ nghiêm ngặt đến từ khai thác tài nguyên rừng.

  2. Các hình thức tác động tiêu cực phổ biến là gì?
    Bao gồm khai thác gỗ, củi, lâm sản ngoài gỗ, sử dụng đất rừng để canh tác và chăn thả gia súc. Những hoạt động này làm suy giảm diện tích rừng tự nhiên và đa dạng sinh học.

  3. Làm thế nào để giảm thiểu tác động bất lợi của người dân?
    Cần phát triển sinh kế bền vững thay thế, nâng cao nhận thức cộng đồng, tổ chức quản lý rừng có sự tham gia của người dân và cải thiện hạ tầng kinh tế - xã hội. Các mô hình đã được triển khai tại Rừng quốc gia Yên Tử cho thấy hiệu quả bước đầu.

  4. Vai trò của Ban quản lý Rừng quốc gia Yên Tử trong bảo vệ rừng như thế nào?
    Ban quản lý đã thành lập các trạm bảo vệ, phối hợp với cộng đồng qua các tổ nhóm bảo vệ rừng, tổ chức tuần tra và ký cam kết bảo vệ rừng với các xã vùng đệm, góp phần giảm thiểu vi phạm và nâng cao ý thức bảo vệ rừng.

  5. Nghiên cứu này có thể áp dụng cho các khu rừng đặc dụng khác không?
    Có, các phương pháp và kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học để áp dụng mô hình quản lý cộng đồng và phát triển sinh kế bền vững tại các khu rừng đặc dụng tương tự ở Việt Nam và khu vực Đông Nam Á.

Kết luận

  • Nghiên cứu đã xác định rõ các hình thức và mức độ tác động bất lợi của cộng đồng dân tộc Tày, Dao, Nùng đến tài nguyên rừng tại Rừng quốc gia Yên Tử, với tỷ lệ thu nhập từ rừng chiếm đến 62% ở vùng đệm.
  • Nguyên nhân tác động chủ yếu liên quan đến nhu cầu sinh kế, hạn chế về đất nông nghiệp, nhận thức pháp luật và chính sách quản lý chưa đồng bộ.
  • Việc quản lý rừng có sự tham gia của cộng đồng, kết hợp với phát triển sinh kế bền vững và nâng cao nhận thức là giải pháp then chốt để bảo vệ tài nguyên rừng hiệu quả.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để địa phương xây dựng các chính sách quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng.
  • Các bước tiếp theo cần tập trung vào mở rộng mô hình quản lý cộng đồng, tăng cường hỗ trợ sinh kế và hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật liên quan.

Hành động ngay hôm nay để bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng tại Rừng quốc gia Yên Tử!