I. Tổng Quan Chính Sách Tài Khóa và Tiền Tệ tại Việt Nam
Chính sách tài khóa (CSTK) và chính sách tiền tệ (CSTT) là hai công cụ then chốt trong điều hành kinh tế vĩ mô của mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam. CSTT do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) thực hiện, còn CSTK do Chính phủ quyết định. Dù theo đuổi mục tiêu riêng và tuân thủ quy luật riêng, cả hai đều hướng đến ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo cân đối lớn. Mỗi chính sách tác động theo phương thức, kênh truyền dẫn và độ trễ riêng. Khó có chính sách nào hiệu quả toàn diện. Chính sách hiệu quả là chính sách mang lại ảnh hưởng như mong muốn và gây tác động tiêu cực nhỏ nhất đến biến số vĩ mô khác. Vì vậy, trước khi thực hiện CSTK, CSTT, nhà điều hành cần cân nhắc kỹ lưỡng tác động của nó. Nếu sử dụng không hợp lý, không những không đạt được mục tiêu, mà còn gây tác động tiêu cực đến các biến số vĩ mô khác. Để đánh giá tác động của các chính sách điều hành nền kinh tế, nhiều lý thuyết, mô hình được xây dựng. Bài nghiên cứu này sử dụng mô hình SVAR để đánh giá tác động của CSTK và CSTT đến các biến số vĩ mô của nền kinh tế. Cần lưu ý rằng, cả CSTK và CSTT đều nhằm mục đích ổn định kinh tế vĩ mô, do đó cần phối hợp chặt chẽ để tránh xung đột mục tiêu.
1.1. Bản Chất và Mục Tiêu của Chính Sách Tiền Tệ Quốc Gia
Chính sách tiền tệ quốc gia là một bộ phận cấu thành quan trọng trong tổng thể hệ thống chính sách kinh tế của nhà nước để thực hiện việc quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn nhất định: ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh và nâng cao đời sống của nhân dân lao động. Qua đó có thể thấy rằng, CSTT quốc gia có vai trò trọng yếu trong việc ổn định nền tiền tệ quốc gia và phục vụ cho tăng trưởng kinh tế. Theo nghĩa thông thường thì CSTT là chính sách quan tâm đến khối lượng tiền cung ứng tăng thêm trong thời kỳ tới (thường là một năm) phù hợp với mức tăng trưởng kinh tế dự kiến và chỉ số lạm phát nếu có, tất nhiên cũng nhằm ổn định tiền tệ và ổn định giá cả hàng hoá. Theo nghĩa rộng là chính sách điều hành toàn bộ khối lượng tiền trong nền kinh tế quốc dân nhằm tác động đến 4 mục tiêu lớn của kinh tế vĩ mô, trên cơ sở đó đạt được mục tiêu cơ bản là ổn định tiền tệ, giữ vững sức mua của đồng tiền, ổn định giá cả hàng hoá. Luật NHNN 2010 của Việt Nam định nghĩa CSTT quốc gia là các quyết định về tiền tệ ở tầm quốc gia của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm quyết định mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát, quyết định sử dụng các công cụ và biện pháp để thực hiện mục tiêu đề ra.
1.2. Tổng Quan về Chính Sách Tài Khóa và Vai Trò Điều Tiết
Chính phủ cần các công cụ để tác động vào nền kinh tế và thực hiện các mục tiêu cụ thể. Chính phủ có bốn công cụ thông dụng để điều tiết nền kinh tế vĩ mô đó là CSTK, CSTT, chính sách kinh tế đối ngoại, và chính sách thu nhập. Trong đó, CSTK và CSTT giữ vai trò quyết định. Đặc biệt, CSTK giữ vai trò chủ chốt và quan trọng. Chính sách tài khóa (fical policy) là các chính sách của chính phủ nhằm tác động nên định hướng phát triển của nền kinh tế thông qua việc thay đổi chính sách Thuế và các khoản chi tiêu của Chính phủ. Việc thay đổi thuế một mặt làm thay đổi thu nhập, mặt khác thuế cũng có thể tác động đến giá cả hàng hóa. Việc thay đổi chi tiêu của chính phủ một mặt làm ảnh hưởng đến tổng chi tiêu của xã hội, mặt khác cũng làm thay đổi thu nhập của dân cư thông qua các khoản trợ cấp. Thu nhập dân cư thay đổi lại làm thay đổi mức chi tiêu của hộ gia đình. Từ đó sẽ ảnh hưởng đến sản lượng giá cả, công ăn việc làm. CSTK là một công cụ quan trọng giúp Nhà Nước thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô.
II. Vì Sao Cần Nghiên Cứu Tác Động Chính Sách Vĩ Mô ở VN
CSTK và CSTT là hai công cụ song hành trong điều hành kinh tế, nhưng đôi khi thiếu đồng bộ, chưa kết hợp được liều lượng và mức độ sử dụng, dẫn đến tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Điều này gây phản ứng tiêu cực, ảnh hưởng trực tiếp đến biến số vĩ mô. Do đó, cần đánh giá đầy đủ tác động của CSTK, CSTT. Nhiều nghiên cứu đánh giá tác động của CSTK, CSTT thông qua chỉ số vĩ mô, nhưng đa số tách riêng phân tích tác động của từng chính sách, ít bài kết hợp cả hai. Trong khi đó, điều hành kinh tế cần sự phối hợp đồng bộ. Vì vậy, cần nghiên cứu tác động cả hai chính sách trong mối quan hệ, tác động lẫn nhau. Các nghiên cứu trước đây thường sử dụng dữ liệu vĩ mô, ít chú trọng đến dữ liệu vi mô và tác động đến các ngành nghề cụ thể. Việc bỏ qua yếu tố này có thể dẫn đến kết quả không chính xác và thiếu tính thực tiễn. Vì vậy, cần có những nghiên cứu sâu hơn, sử dụng dữ liệu vi mô để đánh giá tác động của chính sách một cách chi tiết và toàn diện hơn.
2.1. Phân Tích Chi Tiết Tính Đồng Bộ Trong Vận Hành Chính Sách
Cần phải đánh giá đầy đủ tác động của CSTK, CSTT đến nền kinh tế. Có nhiều nghiên cứu đánh giá tác động của CSTK, CSTT đến nền kinh tế thông qua các chỉ số vĩ mô, tuy nhiên, đa số các bài nghiên cứu tách riêng phân tích tác động của từng chính sách, ít bài nghiên cứu kết hợp cả hai chính sách để đánh giá trong khi điều hành nền kinh tế cần sự phối hợp đồng bộ của CSTK, CSTT. Vì vậy, cần nghiên cứu tác động cả hai chính sách đến nền kinh tế trong mối quan hệ, tác động lẫn nhau giữa hai chính sách.
2.2. Thiếu Hụt Nghiên Cứu Kết Hợp Chính Sách và Giải Pháp Khắc Phục
CSTK, CSTT là hai công cụ quan trọng trong điều hành, quản lý nền kinh tế, tồn tại song song tại bất kỳ nền kinh tế nào. Tuy nhiên, do thực hiện các mục tiêu khác nhau nên ở một số thời điểm sẽ xảy ra tình trạng thiếu đồng bộ, chưa kết hợp được liều lượng và mức độ sử dụng dẫn đến tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Điều này sẽ gây ra những phản ứng tiêu cực, ảnh hưởng trực tiếp đến biến số vĩ mô kinh tế. Do đó, cần phải đánh giá đầy đủ tác động của CSTK, CSTT đến nền kinh tế. Có nhiều nghiên cứu đánh giá tác động của CSTK, CSTT đến nền kinh tế thông qua các chỉ số vĩ mô, tuy nhiên, đa số các bài nghiên cứu tách riêng phân tích tác động của từng chính sách, ít bài nghiên cứu kết hợp cả hai chính sách để đánh giá trong khi điều hành nền kinh tế cần sự phối hợp đồng bộ của CSTK, CSTT.
III. Mô Hình SVAR Ước Lượng Tác Động Chính Sách Tại Việt Nam
Nghiên cứu sử dụng mô hình Structural Vector Autoregression (SVAR) để nghiên cứu tác động của CSTT và CSTK tới biến số vĩ mô thông qua hai nhóm biến đại diện cho CSTK và CSTT. Đề tài sử dụng chuỗi dữ liệu theo tháng của các biến số vĩ mô từ tháng 1/2008 đến tháng 12/2015 để nghiên cứu tác động của CSTT và CSTK tới biến số vĩ mô Việt Nam. Phương pháp được sử dụng là nghiên cứu định lượng. Với dữ liệu chuỗi thời gian theo tháng nên ta có tất cả 96 quan sát cho mỗi biến trong nghiên cứu. Trên cơ sở dữ liệu chuỗi thời gian, nghiên cứu sử dụng phương pháp kiểm định Dickey-Fuller bổ sung (Augemented Dickey-Fuller test) để xác định tính dừng các biến, từ đó sử dụng hàm phản ứng xung và phân rã phương sai để đánh giá tác động của CSTT và CSTK lên các biến số vĩ mô của nền kinh tế. Mô hình SVAR giúp nhận diện tác động đồng thời của các chính sách, khắc phục nhược điểm của các mô hình truyền thống. Việc lựa chọn biến đại diện cho CSTK và CSTT là yếu tố then chốt để đảm bảo tính chính xác của kết quả.
3.1. Giới Thiệu Chi Tiết Mô Hình SVAR và Ưu Điểm Vượt Trội
Đề tài sẽ thực hiện kiểm định và đánh giá tác động các CSTT và CSTK tới biến số vĩ mô Việt Nam thông qua sử dụng mô hình SVAR. Phương pháp được sử dụng là nghiên cứu định lượng. Với dữ liệu chuỗi thời gian theo tháng nên ta có tất cả 96 quan sát cho mỗi biến trong nghiên cứu. Trên cơ sở dữ liệu chuỗi thời gian, nghiên cứu sử dụng phương pháp kiểm định Dickey-Fuller bổ sung (Augemented Dickey-Fuller test) để xác định tính dừng các biến, từ đó sử dụng hàm phản ứng xung và phân rã phương sai để đánh giá tác động của CSTT và CSTK lên các biến số vĩ mô của nền kinh tế.
3.2. Dữ Liệu và Phương Pháp Kiểm Định Tính Dừng Chuỗi Thời Gian
Đề tài sử dụng chuỗi dữ liệu theo tháng của các biến số vĩ mô từ tháng 1/2008 đến tháng 12/2015 để nghiên cứu tác động của CSTT và CSTK tới biến số vĩ mô Việt Nam. Với dữ liệu chuỗi thời gian theo tháng nên ta có tất cả 96 quan sát cho mỗi biến trong nghiên cứu. Trên cơ sở dữ liệu chuỗi thời gian, nghiên cứu sử dụng phương pháp kiểm định Dickey-Fuller bổ sung (Augemented Dickey-Fuller test) để xác định tính dừng các biến.
3.3. Hàm Phản Ứng Xung và Phân Rã Phương Sai trong SVAR
Từ đó sử dụng hàm phản ứng xung và phân rã phương sai để đánh giá tác động của CSTT và CSTK lên các biến số vĩ mô của nền kinh tế. Thống kê mô tả. Kiểm định tính dừng (Stationary). Lựa chọn độ trễ tối ưu. Kết quả kiểm định giả thuyết. Kết quả ước lượng ma trận A0, ma trận B . Hàm phản ứng xung . Phân rã phương sai.
IV. Thực Trạng Tác Động Chính Sách Tài Khóa Tiền Tệ Việt Nam
Chương này sẽ phân tích thực trạng điều hành CSTK, CSTT tại Việt Nam và tác động của chúng lên các biến số vĩ mô. Các phân tích sẽ tập trung vào giai đoạn nghiên cứu (2008-2015), đánh giá cả điểm mạnh và hạn chế trong việc điều hành chính sách. Đặc biệt, chương này sẽ đi sâu vào phân tích mối quan hệ tương tác giữa CSTK và CSTT, tìm hiểu xem liệu sự phối hợp giữa hai chính sách này đã thực sự hiệu quả hay chưa, và những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả đó. Những biến số vĩ mô chủ chốt như lạm phát, tăng trưởng GDP, tỷ giá hối đoái, và việc làm sẽ được xem xét kỹ lưỡng.
4.1. Thực Trạng Điều Hành Chính Sách Tài Khóa Giai Đoạn 2008 2015
Thực trạng điều hành chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ. Phân tích tác động của chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ lên các biến số vĩ mô tại Việt Nam.
4.2. Thực Trạng Điều Hành Chính Sách Tiền Tệ Giai Đoạn 2008 2015
Thực trạng điều hành chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ. Phân tích tác động của chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ lên các biến số vĩ mô tại Việt Nam.
4.3. Tác Động Thực Tế của Chính Sách Đến Các Biến Số Vĩ Mô
Phân tích tác động của chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ lên các biến số vĩ mô tại Việt Nam. Ví dụ cụ thể về tác động của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ lên GDP, lạm phát, tỷ giá hối đoái, và việc làm trong giai đoạn 2008-2015.
V. Kiến Nghị Chính Sách Tài Khóa và Tiền Tệ Hiệu Quả
Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận văn đưa ra một số kiến nghị chính sách nhằm cải thiện hiệu quả điều hành CSTK và CSTT tại Việt Nam. Các kiến nghị tập trung vào việc tăng cường tính phối hợp giữa hai chính sách, nâng cao khả năng dự báo và ứng phó với các cú sốc kinh tế, và cải thiện tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong điều hành chính sách. Ngoài ra, luận văn cũng đề xuất một số hướng nghiên cứu tiếp theo để làm sâu sắc hơn hiểu biết về tác động của CSTK và CSTT lên nền kinh tế Việt Nam. Cần chú trọng đến tính linh hoạt của chính sách, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế thế giới đầy biến động.
5.1. Giải Pháp Tăng Cường Phối Hợp Chính Sách Tài Khóa Tiền Tệ
Kiến nghị chính sách: Đề xuất một số kiến nghị đối với CSTK, CSTT phù hợp nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần hỗ trợ tăng trưởng.
5.2. Nâng Cao Khả Năng Dự Báo và Ứng Phó Cú Sốc Kinh Tế
Kiến nghị chính sách: Đề xuất một số kiến nghị đối với CSTK, CSTT phù hợp nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần hỗ trợ tăng trưởng.
5.3. Hướng Nghiên Cứu Tiếp Theo và Phát Triển Mô Hình SVAR
Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo. Phát triển mô hình SVAR để phân tích các tác động phân ngành và địa phương của CSTK và CSTT.