I. Tổng Quan Về Đầu Tư Doanh Nghiệp Tại Nền Kinh Tế Mới Nổi
Đầu tư của doanh nghiệp đóng vai trò then chốt trong tăng trưởng kinh tế dài hạn, đặc biệt tại các nền kinh tế mới nổi. Quá trình tích lũy vốn và đổi mới sáng tạo giúp cải thiện chất lượng đầu vào, thúc đẩy tăng trưởng. Đầu tư cũng giải thích biến động trong chu kỳ kinh tế. Tuy nhiên, mô hình thực nghiệm về hành vi đầu tư thường gây tranh cãi, đặc biệt là ở cấp độ vi mô, việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư gặp nhiều khó khăn. Các yếu tố có khả năng giải thích trong mô hình thực nghiệm lại thường không có trong mô hình lý thuyết. Chẳng hạn, dòng tiền thường có khả năng giải thích tốt hơn chi phí sử dụng vốn hoặc năng suất biên của vốn (q biên). 'Đầu tư của doanh nghiệp là chủ đề trọng tâm trong các nghiên cứu về lý thuyết kinh tế (Lensink và cộng sự, 2001). Đầu tư của doanh nghiệp có vai trò thiết yếu đối với tăng trưởng kinh tế trong dài hạn (Romer, 2018)'.
1.1. Tầm Quan Trọng Của Đầu Tư Với Tăng Trưởng Kinh Tế
Đầu tư không chỉ là việc rót vốn đơn thuần, mà còn là động lực cốt lõi cho sự phát triển bền vững của một quốc gia. Nó thúc đẩy năng suất, tạo ra việc làm và cải thiện chất lượng cuộc sống. Trong bối cảnh kinh tế mới nổi, vai trò của đầu tư càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
1.2. Thách Thức Trong Mô Hình Hóa Đầu Tư Doanh Nghiệp
Việc xây dựng mô hình dự báo chính xác hành vi đầu tư của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn do sự phức tạp của các yếu tố ảnh hưởng. Các yếu tố như tâm lý nhà đầu tư, biến động chính sách kinh tế và sự thay đổi của môi trường kinh doanh đều có thể tác động đến quyết định đầu tư.
II. Bất Hoàn Hảo Tài Chính Rào Cản Đầu Tư Tại Kinh Tế Mới Nổi
Bất hoàn hảo tài chính, như bất cân xứng thông tin, ảnh hưởng lớn đến đầu tư của doanh nghiệp. Khi thị trường tài chính không hoàn hảo, đầu tư phụ thuộc vào nguồn tài trợ nội bộ. Sự phụ thuộc này là bằng chứng về tác động tiêu cực của bất hoàn hảo tài chính đến đầu tư. 'Dòng nghiên cứu về vai trò của bất hoàn hảo trong thị trường tài chính (gọi tắt là “bất hoàn hảo tài chính”) đối với đầu tư cho thấy trong trường hợp thị trường tài chính tồn tại các bất hoàn hảo như tình trạng bất cân xứng thông tin hay vấn đề người đại diện, đầu tư của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc vào các nguồn tài trợ nội bộ (Drakos và Kallandranis, 2007a, De la Torre và cộng sự, 2017, Fazzari và cộng sự, 1988)'. Tranh cãi về sự phụ thuộc này vẫn tiếp diễn, và liệu xu hướng sụt giảm của sự phụ thuộc này có hàm ý ảnh hưởng tiêu cực của bất hoàn hảo tài chính đến đầu tư cũng đang sụt giảm?
2.1. Ảnh Hưởng Của Dòng Tiền Đến Quyết Định Đầu Tư
Khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn bên ngoài, dòng tiền nội bộ trở thành yếu tố quyết định khả năng thực hiện các dự án đầu tư. Sự phụ thuộc này đặc biệt rõ rệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME).
2.2. Bất Cân Xứng Thông Tin Và Rủi Ro Tài Chính Gia Tăng
Bất cân xứng thông tin làm tăng chi phí vốn và rủi ro tài chính, khiến doanh nghiệp khó khăn hơn trong việc huy động vốn và thực hiện các dự án đầu tư dài hạn. Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế.
2.3. Thị Trường Tài Chính Kém Phát Triển Và Hạn Chế Tiếp Cận Vốn
Thị trường tài chính kém phát triển với sự hiện diện của các bất hoàn hảo tài chính (Fan và cộng sự, 2011, Marquis và Raynard, 2015) gây ra nhiều khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn tài trợ bên ngoài (Ayyagari và cộng sự, 2013). Mức độ bất cân xứng thông tin và vấn đề người đại diện tại các quốc gia mới nổi nghiêm trọng hơn so với các quốc gia phát triển (Seifert và Gonenc, 2010).
III. Tính Bất Định Kinh Tế Tác Động Đến Đầu Tư Hướng Nghiên Cứu Mới
Tính bất định kinh tế cũng ảnh hưởng lớn đến đầu tư. Các nghiên cứu chưa đồng thuận về chiều hướng tác động. Lý thuyết cung cấp các dự báo khác nhau. Trong các mô hình chuẩn tắc, tăng bất định sẽ tăng đầu tư nếu doanh nghiệp trung lập rủi ro. 'Trong các thành phần của tổng cầu, đầu tư của doanh nghiệp là thành phần phản ứng mạnh mẽ nhất trước sự biến động trong tính bất định (Bloom, 2017). Tuy nhiên các nghiên cứu chưa có sự đồng thuận về chiều hướng tác động của tính bất định đến đầu tư (Khan và cộng sự, 2020)'. Ngược lại, lý thuyết quyền chọn thực dự báo tăng bất định sẽ giảm đầu tư. Các nghiên cứu hiện tại chủ yếu tập trung vào các quốc gia phát triển, khó khái quát cho kinh tế mới nổi với mức độ bất định cao hơn.
3.1. Ảnh Hưởng Trái Chiều Của Bất Định Lên Quyết Định Đầu Tư
Sự gia tăng của tính bất định có thể khuyến khích doanh nghiệp trì hoãn các quyết định đầu tư lớn cho đến khi có thêm thông tin, nhưng cũng có thể thúc đẩy họ đầu tư vào các dự án linh hoạt hơn để ứng phó với các thay đổi bất ngờ.
3.2. Sự Khác Biệt Giữa Kinh Tế Phát Triển Và Mới Nổi
Các quốc gia mới nổi thường có mức độ bất định cao hơn các quốc gia phát triển (Bloom, 2014, Castelnuovo, 2019). Tác động của một cú sốc trong tính bất định tại các quốc gia mới nổi thường nghiêm trọng và kéo dài hơn so với các quốc gia phát triển (Agénor và Montiel, 2015). Điều này cần được xem xét khi phân tích tác động đến đầu tư.
3.3. Lý Thuyết Quyền Chọn Thực Và Ứng Dụng Trong Đầu Tư
Lý thuyết quyền chọn thực dự báo một sự gia tăng trong tính bất định sẽ khiến doanh nghiệp cắt giảm đầu tư. Cơ sở lý thuyết hiện tại cung cấp các dự báo khác nhau về ảnh hưởng của tính bất định đến đầu tư (Lensink và cộng sự, 2001, Carruth và cộng sự, 2000).
IV. Tương Tác Bất Hoàn Hảo Tài Chính Và Bất Định Phân Tích Sâu
Ảnh hưởng của bất hoàn hảo tài chính và tính bất định đến đầu tư không riêng biệt mà tương tác. Các nghiên cứu gợi ý cần xây dựng mô hình lý thuyết và thực nghiệm về tác động tương tác này. Thị trường tài chính kém phát triển tại kinh tế mới nổi khiến doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn tài trợ. 'Một cách riêng biệt, hai dòng nghiên cứu về ảnh hưởng của bất hoàn hảo tài chính và tính bất định đến đầu tư đều thu hút một lượng lớn nghiên cứu cả về mặt lý thuyết lẫn thực nghiệm và giúp mang lại những hiểu biết mới về hành vi đầu tư của doanh nghiệp. Tuy nhiên một số nghiên cứu gợi ý ảnh hưởng của bất hoàn hảo tài chính và tính bất định đầu tư không mang tính riêng biệt (như được xem xét tách biệt trong hai dòng nghiên cứu trên) mà mang tính tương tác. Lensink và cộng sự (2001) nhấn mạnh sự cần thiết của việc xây dựng mô hình lý thuyết từ đó làm cơ sở phát triển các nghiên cứu thực nghiệm về tác động tương tác giữa tính bất định và bất hoàn hảo tài chính đến đầu tư của doanh ngh...'
4.1. Mối Quan Hệ Tương Tác Phức Tạp Giữa Các Yếu Tố
Khi tính bất định gia tăng, ảnh hưởng của bất hoàn hảo tài chính đến quyết định đầu tư có thể trở nên nghiêm trọng hơn, đặc biệt đối với các doanh nghiệp có khả năng tiếp cận vốn hạn chế. Cần phân tích sâu hơn về mối quan hệ này.
4.2. Tiếp Cận Nguồn Vốn Khó Khăn Và Ảnh Hưởng Đến Đầu Tư
Các bất hoàn hảo tài chính tại các quốc gia mới nổi khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn tài trợ bên ngoài (Ayyagari và cộng sự, 2013). Với các đặc trưng này, tính bất định sẽ ảnh hưởng như thế nào đến hành vi đầu tư của doanh nghiệp tại các quốc gia mới nổi?
4.3. Mô Hình Lý Thuyết Về Tác Động Tương Tác Hai Chiều
Lensink và cộng sự (2001) nhấn mạnh sự cần thiết của việc xây dựng mô hình lý thuyết từ đó làm cơ sở phát triển các nghiên cứu thực nghiệm về tác động tương tác giữa tính bất định và bất hoàn hảo tài chính đến đầu tư của doanh nghiệp.
V. Nghiên Cứu Thực Nghiệm Bằng Chứng Từ Các Nền Kinh Tế Mới Nổi
Luận án sử dụng mô hình đầu tư theo q, mở rộng bởi Baum và cộng sự (2006, 2010) và Khan và cộng sự (2020), dựa trên bài toán tối ưu hóa giá trị doanh nghiệp trong điều kiện có bất hoàn hảo tài chính và tính bất định. Để kiểm soát sai số đo lường, Q trung bình được thay bằng q biên theo Gala và cộng sự (2022). Mô hình được ước lượng bằng phương pháp GMM hệ thống với dữ liệu doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại 13 kinh tế mới nổi bậc thấp.
5.1. Mô Hình Đầu Tư Theo Q Và Ưu Điểm Vượt Trội
Mô hình đầu tư theo q được sử dụng để phân tích mối quan hệ giữa giá trị thị trường của doanh nghiệp và quyết định đầu tư. Việc điều chỉnh mô hình giúp kiểm soát sai số đo lường và nâng cao tính chính xác của kết quả nghiên cứu.
5.2. Phương Pháp GMM Hệ Thống Và Ước Lượng Mẫu
Phương pháp GMM hệ thống được sử dụng để ước lượng các tham số của mô hình, đảm bảo tính nhất quán và hiệu quả của kết quả. Dữ liệu được thu thập từ các doanh nghiệp niêm yết tại 13 kinh tế mới nổi bậc thấp.
5.3. Kiểm Soát Sai Số Đo Lường Và Nâng Cao Độ Tin Cậy
Để kiểm soát sai số đo lường trong q, Q trung bình được thay bằng q biên theo Gala và cộng sự (2022). Phương pháp này giúp tăng độ tin cậy của kết quả nghiên cứu, khắc phục những hạn chế của các nghiên cứu trước đây.
VI. Kết Luận Và Hàm Ý Chính Sách Giải Pháp Cho Doanh Nghiệp
Nghiên cứu cho thấy đầu tư phụ thuộc đáng kể vào dòng tiền, đặc biệt ở doanh nghiệp bị hạn chế tài chính, chứng minh tác động tiêu cực của bất hoàn hảo tài chính. Tính bất định làm giảm đầu tư. Ảnh hưởng tiêu cực của tính bất định mạnh hơn ở doanh nghiệp bị hạn chế tài chính. 'Từ khóa: bất hoàn hảo tài chính, doanh nghiệp, đầu tư, nền kinh tế mới nổi, tính bất định'. Hàm ý chính sách bao gồm cải thiện minh bạch, linh hoạt tài chính, quản lý rủi ro cho doanh nghiệp và minh bạch hóa chính sách, chính sách kinh tế nghịch chu kỳ, cải thiện khả năng tiếp cận tài chính cho cơ quan quản lý.
6.1. Hàm Ý Chính Sách Đối Với Doanh Nghiệp Tăng Trưởng
Doanh nghiệp cần cải thiện tính minh bạch và tăng cường khả năng quản lý rủi ro để giảm thiểu tác động tiêu cực của bất hoàn hảo tài chính và tính bất định. Cải thiện mức độ linh hoạt tài chính của doanh nghiệp nhằm tăng cường khả năng ứng phó với bất hoàn hảo tài chính và tính bất định.
6.2. Chính Sách Cho Cơ Quan Quản Lý Ổn Định Thị Trường
Cơ quan quản lý cần minh bạch hóa quy trình ban hành chính sách, sử dụng các chính sách kinh tế nghịch chu kỳ và cải thiện khả năng tiếp cận tài chính cho doanh nghiệp để giảm bớt tác động tiêu cực của tính bất định và bất hoàn hảo tài chính.
6.3. Hạn Chế Của Nghiên Cứu Và Hướng Nghiên Cứu Tương Lai
Cần tiếp tục nghiên cứu về tác động của các yếu tố khác như yếu tố chính trị và xã hội đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp. Nghiên cứu này có thể mở rộng phạm vi nghiên cứu sang các quốc gia khác và sử dụng các phương pháp phân tích khác nhau để kiểm chứng kết quả.