Quyền không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc nhận tội trong tố tụng hình sự Việt Nam

2023

106
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Mục lục chi tiết

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT

1. CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN KHÔNG BUỘC PHẢI ĐƯA RA LỜI KHAI CHỐNG LẠI CHÍNH MÌNH HOẶC BUỘC PHẢI NHẬN MÌNH CÓ TỘI CỦA NGƯỜI BỊ BUỘC TỘI

1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa quyền không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội của người bị buộc tội

1.2. Quy định của pháp luật quốc tế và một số quốc gia trên thế giới về quyền không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội

1.2.1. Quy định của pháp luật quốc tế

1.2.2. Quy định của pháp luật một số quốc gia

1.3. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về quyền không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội

1.3.1. Quyền không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội được ghi nhận trực tiếp thông qua các quy định về quyền của người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo

1.3.2. Quyền không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội được thể hiện rõ trong hoạt động lấy lời khai, hỏi cung trong giai đoạn giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, trong thủ tục xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa xét xử

1.3.3. Quyền không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội được thể hiện rõ trong việc bị can, bị cáo khiếu nại vi phạm của các cơ quan tiến hành tố tụng, kháng cáo quyết định, bản án của Tòa án

1.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

2. CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN THỰC HIỆN QUYỀN KHÔNG BUỘC PHẢI ĐƯA RA LỜI KHAI CHỐNG LẠI CHÍNH MÌNH HOẶC BUỘC PHẢI NHẬN MÌNH CÓ TỘI

2.1. Thực tiễn thực hiện quyền không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội của các cơ quan tiến hành tố tụng

2.2. Kết quả thực hiện quyền không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội của các cơ quan tiến hành tố tụng

2.3. Kết quả sử dụng quyền không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội của người bị buộc tội

2.4. Những tồn tại, thiếu sót trong việc thực hiện quyền không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội của người bị buộc tội

2.4.1. Quyền không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội của người bị buộc tội theo quy định của pháp luật chưa được người tiến hành tố tụng thực hiện một cách hiệu quả, thống nhất

2.4.2. Quyền không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội được người bị buộc tội sử dụng chưa hiệu quả hoặc bị lạm dụng

2.5. Nguyên nhân của những hạn chế, thiếu sót

2.5.1. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự còn bất cập

2.5.2. Cơ quan tiến hành tố tụng chưa thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật để bảo đảm thực hiện quyền không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội

2.5.3. Người bị buộc tội chưa nhận thức đầy đủ về quyền không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội

2.5.4. Công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan dân cử và của nhân dân đối với việc thực hiện quyền không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội chưa được chú trọng, quan tâm triệt để

2.5.5. Điều kiện cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu

2.6. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

3. CHƯƠNG 3: YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC HIỆN QUYỀN KHÔNG BUỘC PHẢI ĐƯA RA LỜI KHAI CHỐNG LẠI CHÍNH MÌNH HOẶC BUỘC PHẢI NHẬN MÌNH CÓ TỘI

3.1. Yêu cầu đảm bảo thực hiện quyền không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội của người bị buộc tội

3.1.1. Yêu cầu cải cách tư pháp trong lĩnh vực hình sự

3.1.2. Yêu cầu đảm bảo thi hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về quyền không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội của người bị buộc tội

3.1.3. Yêu cầu bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị buộc tội

3.1.4. Yêu cầu thực tiễn đấu tranh phòng chống tội phạm

3.2. Giải pháp đảm bảo thực hiện quyền không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội

3.2.1. Hoàn thiện quy định của pháp luật

3.2.2. Bồi dưỡng nâng cao trình độ, nghiệp vụ, nhận thức về trách nhiệm của người tiến hành tố tụng

3.2.3. Phát triển, nâng cao trình độ của đội ngũ luật sư đáp ứng yêu cầu tham gia tố tụng, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý

3.2.4. Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, tuyên truyền pháp luật về quyền không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội cho người dân

3.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn kịp thời những vướng mắc khó khăn và phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc thực hiện quyền

3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện hoạt động áp dụng pháp luật tố tụng hình sự

3.2.7. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, chế độ đãi ngộ, chính sách đối với công chức, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Thư ký Tòa án

3.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC I

PHỤ LỤC II

PHIẾU KHẢO SÁT (1)

PHIẾU KHẢO SÁT (2)

PHỤ LỤC III

Tóm tắt

I. Quyền im lặng và không tự buộc tội trong tố tụng hình sự Việt Nam

Quyền im lặngkhông tự buộc tội là hai quyền cơ bản của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự. Những quyền này được ghi nhận trong pháp luật hình sựluật tố tụng hình sự Việt Nam, nhằm bảo vệ quyền con người và đảm bảo công bằng trong quá trình giải quyết vụ án. Quyền im lặng cho phép người bị buộc tội không phải đưa ra lời khai chống lại chính mình, trong khi quyền không tự buộc tội ngăn cản việc ép buộc họ nhận tội. Những quyền này không chỉ là nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự mà còn là công cụ quan trọng để bảo vệ quyền pháp lý của bị can, bị cáo.

1.1. Khái niệm và ý nghĩa của quyền im lặng

Quyền im lặng là quyền của người bị buộc tội được từ chối đưa ra lời khai trong quá trình điều tra, truy tố hoặc xét xử. Quyền này xuất phát từ nguyên tắc suy đoán vô tội, theo đó người bị buộc tội được coi là vô tội cho đến khi có bản án có hiệu lực pháp luật. Quyền im lặng giúp ngăn chặn việc ép buộc lời khai, bảo vệ người bị buộc tội khỏi sự xâm phạm quyền con người. Trong tố tụng hình sự Việt Nam, quyền này được ghi nhận tại Điều 58 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015, thể hiện sự tiến bộ trong việc bảo vệ quyền pháp lý của bị can, bị cáo.

1.2. Khái niệm và ý nghĩa của quyền không tự buộc tội

Quyền không tự buộc tội là quyền của người bị buộc tội không bị ép buộc phải nhận tội hoặc đưa ra bằng chứng chống lại chính mình. Quyền này được ghi nhận trong pháp luật quốc tếpháp luật hình sự của nhiều quốc gia, bao gồm Việt Nam. Trong tố tụng hình sự Việt Nam, quyền này được thể hiện qua việc cấm các cơ quan tiến hành tố tụng sử dụng các biện pháp ép buộc, tra tấn để lấy lời khai. Quyền không tự buộc tội không chỉ bảo vệ người bị buộc tội mà còn đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình tố tụng.

II. Quy định pháp luật về quyền im lặng và không tự buộc tội

Pháp luật hình sựluật tố tụng hình sự Việt Nam đã có những quy định cụ thể về quyền im lặngquyền không tự buộc tội. Những quy định này không chỉ phù hợp với các chuẩn mực quốc tế mà còn thể hiện sự tiến bộ trong việc bảo vệ quyền con người. Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 đã ghi nhận rõ ràng các quyền này, đặc biệt là trong các giai đoạn điều tra, truy tố và xét xử. Tuy nhiên, việc áp dụng các quy định này trên thực tế vẫn còn nhiều hạn chế và thách thức.

2.1. Quy định của pháp luật quốc tế

Quyền im lặngquyền không tự buộc tội được ghi nhận trong nhiều văn kiện quốc tế, như Công ước Quốc tế về các Quyền Dân sự và Chính trị (ICCPR). Các quy định này nhấn mạnh việc bảo vệ quyền con người trong quá trình tố tụng hình sự, đặc biệt là quyền không bị ép buộc đưa ra lời khai chống lại chính mình. Việt Nam, với tư cách là thành viên của ICCPR, đã nội luật hóa các quy định này vào pháp luật hình sựluật tố tụng hình sự của mình.

2.2. Quy định của pháp luật Việt Nam

Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 đã ghi nhận quyền im lặngquyền không tự buộc tội tại các điều khoản cụ thể. Điều 58 quy định người bị buộc tội có quyền từ chối đưa ra lời khai, trong khi Điều 10 cấm việc sử dụng các biện pháp ép buộc, tra tấn để lấy lời khai. Những quy định này thể hiện sự tiến bộ trong việc bảo vệ quyền con người, nhưng việc áp dụng trên thực tế vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt là trong giai đoạn điều tra.

III. Thực tiễn áp dụng quyền im lặng và không tự buộc tội

Mặc dù pháp luật hình sựluật tố tụng hình sự Việt Nam đã ghi nhận quyền im lặngquyền không tự buộc tội, việc áp dụng các quyền này trên thực tế vẫn còn nhiều thách thức. Các cơ quan tiến hành tố tụng thường gặp khó khăn trong việc tuân thủ đầy đủ các quy định này, dẫn đến việc quyền của người bị buộc tội bị xâm phạm. Điều này đòi hỏi sự cải cách mạnh mẽ hơn trong hệ thống pháp luật và nâng cao nhận thức của các cơ quan tiến hành tố tụng.

3.1. Thực tiễn áp dụng quyền im lặng

Trên thực tế, quyền im lặng của người bị buộc tội thường không được tôn trọng đầy đủ. Các cơ quan điều tra thường sử dụng các biện pháp ép buộc hoặc gây áp lực để lấy lời khai, dẫn đến việc người bị buộc tội không thể thực hiện đầy đủ quyền của mình. Điều này không chỉ vi phạm pháp luật hình sự mà còn làm giảm tính công bằng trong quá trình tố tụng.

3.2. Thực tiễn áp dụng quyền không tự buộc tội

Quyền không tự buộc tội cũng gặp nhiều khó khăn trong thực tiễn áp dụng. Các cơ quan tiến hành tố tụng thường sử dụng các biện pháp ép buộc để người bị buộc tội nhận tội, đặc biệt là trong giai đoạn điều tra. Điều này không chỉ vi phạm luật tố tụng hình sự mà còn làm giảm niềm tin của công chúng vào hệ thống tư pháp.

13/02/2025
Luận án thạc sĩ luật học quyền không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự việt nam

Bạn đang xem trước tài liệu:

Luận án thạc sĩ luật học quyền không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự việt nam

Tài liệu "Quyền im lặng và không tự buộc tội trong tố tụng hình sự Việt Nam" cung cấp cái nhìn sâu sắc về quyền cơ bản của bị can, bị cáo trong quá trình tố tụng hình sự. Nó phân tích các quy định pháp lý hiện hành, ý nghĩa của quyền im lặng, và cách thức áp dụng trong thực tiễn. Đồng thời, tài liệu cũng đề cập đến những thách thức và hạn chế trong việc bảo đảm quyền này, mang lại cho độc giả hiểu biết toàn diện về vấn đề pháp lý quan trọng này.

Để mở rộng kiến thức, bạn có thể tham khảo Luận văn thạc sĩ luật học quyền im lặng trong tố tụng hình sự ở một số quốc gia và kinh nghiệm đối với việt nam, nơi so sánh quyền im lặng trong pháp luật quốc tế và bài học cho Việt Nam. Ngoài ra, Khoá luận tốt nghiệp biện pháp ngăn chặn tạm giam theo quy định của bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 và thực tiễn trên địa bàn huyện thanh trì thành phố hà nội sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự. Cuối cùng, Luận văn thạc sĩ miễn trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn tỉnh bình phước cung cấp góc nhìn về các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự, một chủ đề liên quan mật thiết đến quyền của bị can.

Những tài liệu này sẽ giúp bạn có cái nhìn đa chiều và sâu sắc hơn về các vấn đề pháp lý trong tố tụng hình sự.