Tổng quan nghiên cứu

Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò thiết yếu trong việc phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh, vốn đầu tư XDCB từ NSNN đã được tập trung triển khai trong giai đoạn 2020-2022 nhằm xây dựng hệ thống hạ tầng đồng bộ, phục vụ phát triển kinh tế biển, du lịch và các ngành nghề trọng điểm. Theo số liệu thống kê, tổng thu ngân sách trên địa bàn tăng từ 2.521,3 tỷ đồng năm 2020 lên 3.227,8 tỷ đồng năm 2021, tuy nhiên năm 2022 có sự giảm nhẹ, phản ánh những biến động kinh tế xã hội và ảnh hưởng của dịch bệnh. Cơ cấu kinh tế huyện chuyển dịch tích cực với ngành công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng trên 50% trong tổng giá trị sản xuất năm 2021.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn huyện Vân Đồn, xác định các hạn chế, nguyên nhân và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư trong giai đoạn tiếp theo đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các hoạt động lập kế hoạch, phân bổ, tổ chức thực hiện, thanh tra, kiểm tra và xử lý nợ đọng vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện trong giai đoạn 2020-2022. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, góp phần phát triển bền vững huyện Vân Đồn, đặc biệt trong bối cảnh huyện đang phát triển mạnh mẽ các ngành dịch vụ, du lịch và công nghiệp công nghệ cao.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý vốn đầu tư công và quản lý dự án xây dựng cơ bản, trong đó:

  • Lý thuyết quản lý vốn đầu tư công: Nhấn mạnh vai trò của vốn đầu tư XDCB trong phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là vốn đầu tư từ NSNN với đặc điểm không vì mục tiêu lợi nhuận, tập trung phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các ngành chiến lược. Quản lý vốn đầu tư công phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, minh bạch và đúng mục đích.

  • Mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản: Bao gồm các giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư, trong đó quản lý vốn là yếu tố xuyên suốt, đảm bảo tiến độ, chất lượng và hiệu quả dự án.

Các khái niệm chính được sử dụng gồm: vốn đầu tư xây dựng cơ bản, ngân sách nhà nước, quản lý vốn đầu tư, kế hoạch vốn, giải ngân vốn, nợ đọng xây dựng cơ bản, thanh tra kiểm tra vốn đầu tư.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp thu thập từ các báo cáo tài chính, kế hoạch đầu tư, quyết toán vốn đầu tư XDCB của huyện Vân Đồn giai đoạn 2020-2022; số liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát, phỏng vấn 60 đối tượng gồm cán bộ quản lý NSNN cấp huyện, xã, nhà thầu thi công và cán bộ chủ đầu tư dự án.

  • Phương pháp chọn mẫu: Mẫu khảo sát được chọn theo phương pháp phi xác suất có chủ đích, tập trung vào các đối tượng có liên quan trực tiếp đến công tác quản lý và sử dụng vốn đầu tư XDCB.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu, áp dụng phương pháp thống kê mô tả (bình quân, tỷ lệ phần trăm) để mô tả thực trạng; phương pháp đối chiếu, so sánh để đánh giá hiệu quả quản lý vốn đầu tư qua các năm và so sánh với các địa phương lân cận.

  • Timeline nghiên cứu: Thu thập số liệu sơ cấp từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2023; phân tích và tổng hợp số liệu trong tháng 6-7 năm 2023; hoàn thiện luận văn trong tháng 8 năm 2023.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tình hình phân bổ và giải ngân vốn đầu tư XDCB: Tổng kế hoạch vốn đầu tư XDCB giai đoạn 2020-2022 trên địa bàn huyện đạt khoảng 1.500 tỷ đồng, trong đó tỷ lệ giải ngân trung bình đạt 85% kế hoạch hàng năm. Năm 2021, tỷ lệ giải ngân vốn đạt cao nhất với 92%, trong khi năm 2022 giảm xuống còn 78% do ảnh hưởng của dịch bệnh và khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng.

  2. Công tác lập kế hoạch và phân bổ vốn: Việc lập kế hoạch vốn đầu tư được thực hiện theo quy định, tuy nhiên còn tồn tại tình trạng phân bổ dàn trải, chưa tập trung vào các dự án trọng điểm. Khoảng 30% dự án được phân bổ vốn không đúng tiến độ, dẫn đến kéo dài thời gian thi công và tăng chi phí đầu tư.

  3. Quản lý, kiểm tra và giám sát vốn đầu tư: Công tác thanh tra, kiểm tra được tăng cường, với hơn 20 cuộc thanh tra trong giai đoạn nghiên cứu, phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm, góp phần giảm tỷ lệ thất thoát vốn đầu tư xuống dưới 2%. Tuy nhiên, việc phối hợp giữa các cơ quan quản lý còn chưa đồng bộ, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý vốn.

  4. Tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản: Nợ đọng vốn đầu tư XDCB trên địa bàn huyện chiếm khoảng 12% tổng vốn đầu tư, chủ yếu do chậm giải ngân và điều chỉnh dự án. Việc xử lý nợ đọng còn chậm, ảnh hưởng đến tiến độ và hiệu quả đầu tư.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các hạn chế trong quản lý vốn đầu tư XDCB tại huyện Vân Đồn bao gồm: năng lực cán bộ quản lý còn hạn chế, quy trình thủ tục đầu tư phức tạp, sự phối hợp chưa chặt chẽ giữa các đơn vị liên quan và ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đặc thù vùng đảo. So với các địa phương như thành phố Móng Cái và huyện Tiên Yên, Vân Đồn có tỷ lệ giải ngân vốn thấp hơn khoảng 7-10%, phản ánh những khó khăn trong công tác quản lý và tổ chức thực hiện dự án.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư XDCB theo năm, bảng tổng hợp số lượng dự án, vốn phân bổ và vốn giải ngân, cũng như biểu đồ tròn phân tích cơ cấu nợ đọng theo nguyên nhân. Những kết quả này cho thấy cần thiết phải nâng cao năng lực quản lý, cải tiến quy trình và tăng cường giám sát để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường năng lực cán bộ quản lý vốn đầu tư: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về quản lý dự án và tài chính công cho cán bộ quản lý tại huyện và xã, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng thực tiễn. Thời gian thực hiện: 2024-2025; chủ thể thực hiện: UBND huyện phối hợp với các cơ sở đào tạo.

  2. Hoàn thiện quy trình lập kế hoạch và phân bổ vốn: Xây dựng cơ chế ưu tiên tập trung vốn cho các dự án trọng điểm, tránh dàn trải, đồng thời tăng cường công khai minh bạch trong phân bổ vốn. Thời gian: áp dụng từ kế hoạch đầu tư năm 2024; chủ thể: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện.

  3. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát: Thiết lập hệ thống giám sát liên ngành chặt chẽ, tăng cường phối hợp giữa các cơ quan quản lý để phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm, giảm thiểu thất thoát vốn. Thời gian: liên tục từ 2023; chủ thể: Thanh tra huyện, các phòng ban liên quan.

  4. Xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản: Lập kế hoạch thu hồi và xử lý nợ đọng vốn đầu tư, ưu tiên bố trí vốn thanh toán cho các dự án đã hoàn thành, đồng thời kiểm soát chặt chẽ việc khởi công dự án mới. Thời gian: 2023-2025; chủ thể: UBND huyện, Kho bạc Nhà nước.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước về đầu tư công: Giúp nâng cao hiểu biết về quản lý vốn đầu tư XDCB, áp dụng các giải pháp quản lý hiệu quả, đặc biệt trong các huyện đảo và vùng kinh tế biển.

  2. Chuyên gia, nhà nghiên cứu kinh tế và quản lý dự án: Cung cấp dữ liệu thực tiễn và phân tích chuyên sâu về quản lý vốn đầu tư công, làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về phát triển kinh tế vùng.

  3. Nhà đầu tư và doanh nghiệp xây dựng: Hiểu rõ quy trình, cơ chế phân bổ và quản lý vốn đầu tư công, từ đó nâng cao khả năng tham gia đấu thầu và thực hiện dự án hiệu quả.

  4. Sinh viên, học viên cao học chuyên ngành quản lý kinh tế, quản lý đầu tư công: Tài liệu tham khảo quý giá về lý thuyết và thực tiễn quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước là gì?
    Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là quá trình sử dụng các công cụ, biện pháp của Nhà nước để điều hành, giám sát việc phân bổ, giải ngân và sử dụng vốn nhằm đảm bảo hiệu quả, đúng mục đích và tiết kiệm trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.

  2. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB tại huyện Vân Đồn?
    Bao gồm điều kiện tự nhiên đặc thù vùng đảo, năng lực cán bộ quản lý, cơ chế chính sách, quy trình thủ tục đầu tư và sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý. Ví dụ, khí hậu mưa nhiều gây khó khăn thi công, năng lực cán bộ còn hạn chế làm chậm tiến độ giải ngân.

  3. Tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản ảnh hưởng thế nào đến phát triển kinh tế địa phương?
    Nợ đọng làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, kéo dài thời gian hoàn thành dự án, gây lãng phí nguồn lực và ảnh hưởng đến tiến độ phát triển hạ tầng, từ đó hạn chế sự phát triển kinh tế - xã hội.

  4. Các giải pháp chính để nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB là gì?
    Tăng cường đào tạo cán bộ, hoàn thiện quy trình lập kế hoạch và phân bổ vốn, nâng cao công tác thanh tra kiểm tra, xử lý nợ đọng kịp thời và minh bạch trong quản lý vốn.

  5. Làm thế nào để đảm bảo vốn đầu tư XDCB được sử dụng đúng mục đích?
    Thông qua việc xây dựng quy trình quản lý chặt chẽ, kiểm soát thanh toán theo khối lượng hoàn thành, giám sát liên tục và công khai minh bạch thông tin đầu tư, đồng thời xử lý nghiêm các vi phạm.

Kết luận

  • Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước là nhân tố quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội huyện Vân Đồn trong giai đoạn 2020-2022.
  • Thực trạng quản lý vốn đầu tư còn tồn tại hạn chế như giải ngân chậm, phân bổ dàn trải và nợ đọng xây dựng cơ bản chiếm khoảng 12% tổng vốn đầu tư.
  • Các yếu tố ảnh hưởng bao gồm điều kiện tự nhiên vùng đảo, năng lực cán bộ, cơ chế chính sách và quy trình quản lý vốn.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm nâng cao năng lực quản lý, hoàn thiện quy trình phân bổ vốn, tăng cường thanh tra kiểm tra và xử lý nợ đọng.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB tại huyện Vân Đồn, góp phần phát triển bền vững vùng kinh tế biển.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá hiệu quả quản lý vốn đầu tư trong các năm tiếp theo để điều chỉnh kịp thời.

Kêu gọi: Các bên liên quan trong và ngoài huyện Vân Đồn hãy phối hợp chặt chẽ để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, góp phần xây dựng huyện trở thành đô thị biển đảo hiện đại, phát triển bền vững.