Tổng quan nghiên cứu
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân. Tại huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa, vốn đầu tư XDCB từ NSNN đã tăng từ gần 163 tỷ đồng năm 2016 lên trên 240 tỷ đồng năm 2018, góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn với các công trình điện, đường, trường học, kênh mương và trạm y tế xã được kiên cố hóa. Tuy nhiên, công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn vẫn còn nhiều tồn tại như lập dự toán chưa sát thực tế, quy trình quản lý phức tạp, năng lực cán bộ hạn chế, tình trạng thất thoát, lãng phí và công trình không được quyết toán đầy đủ.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN cấp huyện, đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng tại huyện Hoằng Hóa trong giai đoạn 2016-2018, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đến năm 2025. Nghiên cứu tập trung vào các công trình XDCB vốn NSNN cấp huyện, sử dụng số liệu thứ cấp từ các báo cáo kinh tế - xã hội, Kho bạc Nhà nước, các kết luận thanh tra và thông tin sơ cấp qua phỏng vấn cán bộ quản lý, chủ đầu tư, nhà thầu trên địa bàn.
Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện ở việc góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương, đồng thời làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, học viên và nhà nghiên cứu quan tâm đến lĩnh vực quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, bao gồm:
Lý thuyết quản lý vốn đầu tư công: Quản lý vốn đầu tư XDCB là hoạt động tổ chức, điều hành nhằm phân phối và sử dụng vốn một cách hiệu quả, đảm bảo mục tiêu phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Quản lý bao gồm các chức năng lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm soát.
Mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản: Tập trung vào các nội dung quản lý gồm lập kế hoạch và phân bổ vốn, tạm ứng và thanh toán vốn, quyết toán vốn đầu tư và kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm toán vốn đầu tư.
Khái niệm chính:
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản: Tổng chi phí bằng tiền cho khảo sát, thiết kế, xây dựng, mua sắm, lắp đặt thiết bị và các chi phí khác nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật hoặc kết cấu hạ tầng.
- Ngân sách nhà nước: Bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, là nguồn vốn chính để đầu tư xây dựng cơ bản.
- Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN: Hoạt động tổ chức và kiểm soát việc phân bổ, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo hiệu quả và tuân thủ pháp luật.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu: Sử dụng số liệu thứ cấp từ các báo cáo kinh tế - xã hội huyện Hoằng Hóa giai đoạn 2016-2018, Kho bạc Nhà nước huyện, các kết luận thanh tra liên quan và tài liệu pháp luật. Thông tin sơ cấp được thu thập qua phỏng vấn sâu với cán bộ quản lý, chủ đầu tư, nhà thầu và đơn vị sử dụng công trình trên địa bàn.
Phương pháp phân tích:
- Thống kê mô tả: Tổng hợp, phân loại các dữ liệu về loại công trình, dự án, cán bộ quản lý theo giới tính, độ tuổi, trình độ chuyên môn; phân tích cơ cấu vốn đầu tư theo lĩnh vực, ngành kinh tế.
- Thống kê so sánh: So sánh các chỉ tiêu về cơ cấu kế hoạch vốn đầu tư XDCB theo năm và lĩnh vực, phân tích sự khác biệt và các vấn đề phát sinh trong quản lý vốn đầu tư.
Cỡ mẫu và chọn mẫu: Phỏng vấn các cán bộ đại diện cho chủ đầu tư, nhà thầu và đơn vị sử dụng công trình trên địa bàn huyện nhằm đảm bảo tính đại diện và phản ánh thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB.
Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung phân tích dữ liệu và thực trạng trong giai đoạn 2016-2018, đồng thời đề xuất giải pháp cho giai đoạn đến năm 2025.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tăng trưởng vốn đầu tư XDCB từ NSNN: Vốn đầu tư XDCB từ NSNN cấp huyện Hoằng Hóa tăng từ gần 163 tỷ đồng năm 2016 lên trên 240 tỷ đồng năm 2018, tương đương mức tăng khoảng 47,2%. Cơ cấu vốn phân bổ tập trung vào các lĩnh vực giao thông, thủy lợi, y tế - giáo dục - văn hóa.
Hiệu quả đầu tư và phát triển hạ tầng: Các công trình XDCB đã góp phần nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng nông thôn với 40 xã đạt chuẩn nông thôn mới (chiếm 95,24%), xây dựng mới và cải tạo hàng chục km đường giao thông, kênh mương, phòng học, trạm y tế xã, góp phần nâng cao đời sống nhân dân.
Thực trạng quản lý vốn đầu tư còn hạn chế: Việc lập dự toán vốn đầu tư chưa sát thực tế, quy trình quản lý vốn phức tạp với nhiều văn bản khác nhau, năng lực cán bộ quản lý tại xã, thị trấn còn hạn chế. Tỷ lệ dự án đầu tư công không có báo cáo giám sát và đánh giá đầu tư chiếm khoảng 40%, dẫn đến tình trạng thất thoát, lãng phí vốn đầu tư.
Công tác thanh tra, kiểm tra và quyết toán vốn đầu tư: Nhiều công trình chưa được quyết toán vốn đầu tư đầy đủ, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát còn hạn chế, chưa phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm trong quản lý vốn đầu tư XDCB.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân các hạn chế trên xuất phát từ việc quy hoạch, lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư còn dàn trải, chưa tập trung trọng điểm; năng lực quản lý của cán bộ cấp xã, thị trấn chưa đáp ứng yêu cầu; hệ thống pháp luật và các quy định quản lý vốn đầu tư XDCB còn chưa đồng bộ và chưa được thực hiện nghiêm túc. So sánh với các huyện tương đồng như Tĩnh Gia, Nông Cống và Lệ Thủy, những địa phương này đã áp dụng quy trình quản lý chặt chẽ, công khai minh bạch và phối hợp tốt trong công tác kiểm tra, thanh tra, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh vốn đầu tư XDCB theo năm, bảng phân bổ vốn theo lĩnh vực và biểu đồ tỷ lệ dự án có báo cáo giám sát để minh họa rõ hơn thực trạng và hiệu quả quản lý vốn đầu tư.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư: Xây dựng kế hoạch đầu tư XDCB hàng năm và trung hạn dựa trên quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện, tập trung vốn vào các dự án trọng điểm, tránh dàn trải. Chủ thể thực hiện: UBND huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch. Thời gian: Triển khai ngay từ năm 2024.
Nâng cao chất lượng kiểm soát tạm ứng và thanh toán vốn: Áp dụng quy trình kiểm soát thanh toán chặt chẽ, minh bạch, đảm bảo đúng quy định pháp luật và tiến độ giải ngân. Chủ thể thực hiện: Kho bạc Nhà nước huyện, các chủ đầu tư. Thời gian: Từ năm 2024 và duy trì thường xuyên.
Đẩy nhanh tiến độ quyết toán vốn đầu tư: Tăng cường công tác hướng dẫn, hỗ trợ các chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ quyết toán, đảm bảo các dự án hoàn thành được quyết toán kịp thời, giảm thiểu vốn chờ công trình. Chủ thể thực hiện: Phòng Tài chính - Kế hoạch, Kho bạc Nhà nước huyện. Thời gian: Từ năm 2024.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát toàn diện: Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm, hạn chế thất thoát, lãng phí vốn đầu tư. Chủ thể thực hiện: UBND huyện, các phòng ban liên quan. Thời gian: Liên tục trong giai đoạn 2024-2025.
Nâng cao năng lực cán bộ quản lý vốn đầu tư: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại các xã, thị trấn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý. Chủ thể thực hiện: UBND huyện, Trường Đại học Hồng Đức. Thời gian: Từ năm 2024.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý nhà nước cấp huyện, xã: Nghiên cứu giúp nâng cao năng lực quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, áp dụng các giải pháp quản lý hiệu quả, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và tiết kiệm.
Chủ đầu tư và Ban Quản lý dự án: Tham khảo quy trình lập kế hoạch, phân bổ vốn, kiểm soát thanh toán và quyết toán vốn đầu tư, từ đó nâng cao hiệu quả triển khai dự án.
Nhà thầu và tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng: Hiểu rõ các yêu cầu quản lý vốn đầu tư từ NSNN, phối hợp chặt chẽ với chủ đầu tư và các cơ quan quản lý để đảm bảo tiến độ, chất lượng và hiệu quả dự án.
Học viên, nghiên cứu sinh và nhà nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế, quản lý công: Tài liệu tham khảo bổ ích về quản lý vốn đầu tư công cấp huyện, cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để phát triển nghiên cứu sâu hơn.
Câu hỏi thường gặp
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là gì?
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là tổng chi phí bằng tiền để thực hiện các công trình hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất kinh tế - xã hội do Nhà nước đầu tư, bao gồm chi phí khảo sát, thiết kế, xây dựng, mua sắm thiết bị và các chi phí khác theo dự toán được duyệt.Tại sao quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN lại quan trọng?
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN giúp đảm bảo sử dụng nguồn vốn công hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí, đồng thời góp phần phát triển kết cấu hạ tầng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân.Những khó khăn chính trong quản lý vốn đầu tư XDCB tại huyện Hoằng Hóa là gì?
Khó khăn gồm lập dự toán chưa sát thực tế, quy trình quản lý phức tạp, năng lực cán bộ hạn chế, công tác thanh tra, kiểm tra chưa hiệu quả, nhiều công trình chưa được quyết toán đầy đủ.Giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB?
Hoàn thiện lập kế hoạch và phân bổ vốn, nâng cao kiểm soát tạm ứng và thanh toán, đẩy nhanh quyết toán vốn, tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát và nâng cao năng lực cán bộ quản lý.Làm thế nào để theo dõi tiến độ và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB?
Thông qua báo cáo giám sát thực hiện dự án, kiểm tra, thanh tra định kỳ, đánh giá quyết toán vốn đầu tư và công khai minh bạch thông tin để cộng đồng và các cơ quan quản lý giám sát.
Kết luận
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Hoằng Hóa tăng trưởng ổn định, góp phần phát triển hạ tầng và nâng cao đời sống nhân dân.
- Quản lý vốn đầu tư XDCB còn tồn tại hạn chế về lập dự toán, quy trình quản lý, năng lực cán bộ và công tác thanh tra, kiểm tra.
- Các nhân tố ảnh hưởng gồm điều kiện tự nhiên, hệ thống pháp luật, trình độ quản lý và năng lực nhà thầu, tư vấn đầu tư.
- Đề xuất giải pháp trọng tâm gồm hoàn thiện lập kế hoạch, nâng cao kiểm soát thanh toán, đẩy nhanh quyết toán, tăng cường thanh tra, kiểm tra và nâng cao năng lực cán bộ.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Hoằng Hóa, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương đến năm 2025.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý huyện Hoằng Hóa cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời tổ chức đào tạo nâng cao năng lực cán bộ để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công. Các nhà nghiên cứu và học viên có thể tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và chuyên sâu về quản lý vốn đầu tư công cấp huyện.
Kêu gọi hành động: Đề nghị các cấp chính quyền, chủ đầu tư và các bên liên quan tăng cường phối hợp, minh bạch và trách nhiệm trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước để phát huy tối đa hiệu quả nguồn lực công.