Tổng quan nghiên cứu
Đầu tư công chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đầu tư xã hội tại Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tỉnh An Giang, với tổng nguồn vốn đầu tư công giai đoạn 2016-2020 đạt khoảng 23.954 tỷ đồng, trong đó ngân sách địa phương cân đối khoảng 16.284 tỷ đồng và nguồn vốn Trung ương bổ sung có mục tiêu khoảng 7.670 tỷ đồng, là một trong những địa phương có nhu cầu quản lý vốn đầu tư công hiệu quả nhằm phát triển kết cấu hạ tầng và kinh tế xã hội. Tuy nhiên, thực tế cho thấy còn tồn tại nhiều hạn chế như đầu tư dàn trải, hiệu quả đầu tư chưa cao, tiến độ dự án kéo dài, gây lãng phí nguồn vốn nhà nước. Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá thực trạng thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư công (VĐTC) tại tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020, xác định các nhân tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý trong giai đoạn 2021-2025. Nghiên cứu có phạm vi không gian trên địa bàn tỉnh An Giang và thời gian tập trung vào giai đoạn 2016-2020 với các đề xuất cho giai đoạn tiếp theo. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc góp phần hoàn thiện chính sách quản lý VĐTC, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên phương pháp duy vật biện chứng kết hợp nghiên cứu chính sách công để phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý VĐTC. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:
Lý thuyết chính sách công: Định nghĩa chính sách công là hệ thống các quyết định hành động của chủ thể nắm quyền lực công nhằm giải quyết các vấn đề cộng đồng theo phương thức nhất định để đạt mục tiêu xã hội. Khung lý thuyết này giúp phân tích các bước thực hiện chính sách quản lý VĐTC từ xây dựng kế hoạch, phân bổ vốn, đến giám sát và điều chỉnh chính sách.
Lý thuyết quản lý đầu tư công: Tập trung vào các khái niệm đầu tư công, vốn đầu tư công, các quy trình quản lý từ lập kế hoạch, thẩm định, phê duyệt dự án, đấu thầu, giải ngân đến quyết toán. Lý thuyết này làm rõ các tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư công và các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện.
Các khái niệm chính bao gồm: vốn đầu tư công, chính sách quản lý vốn đầu tư công, hiệu quả đầu tư công, phân cấp quản lý, giám sát và điều chỉnh chính sách.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp thu thập từ UBND tỉnh An Giang, các sở, ban ngành liên quan trong giai đoạn 2016-2020. Cỡ mẫu bao gồm toàn bộ các dự án đầu tư công được phê duyệt và thực hiện trong giai đoạn này. Phương pháp chọn mẫu là tổng hợp toàn bộ dữ liệu có sẵn để đảm bảo tính toàn diện.
Phân tích số liệu bằng phương pháp thống kê mô tả, so sánh theo thời gian các chỉ tiêu như kế hoạch vốn trung hạn, tỷ lệ giải ngân, hình thức đấu thầu, số dự án quyết toán. Phân tích định tính được thực hiện qua đánh giá các văn bản pháp luật, quy trình thực hiện và các báo cáo kiểm tra, thanh tra.
Quá trình nghiên cứu diễn ra trong khoảng thời gian từ năm 2020 đến 2021, bao gồm thu thập số liệu, phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp. Phương pháp quy nạp và diễn dịch được sử dụng để tổng hợp kết quả và rút ra các khuyến nghị phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh An Giang.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Kế hoạch đầu tư công trung hạn và phân bổ vốn: Tổng nguồn vốn đầu tư công giai đoạn 2016-2020 là 23.954 tỷ đồng, trong đó ngân sách địa phương cân đối 16.284 tỷ đồng và vốn Trung ương bổ sung 7.670 tỷ đồng. Tuy nhiên, nguồn vốn này chưa đáp ứng đủ nhu cầu đầu tư phát triển, nhiều dự án phải giãn, hoãn sang giai đoạn tiếp theo.
Công tác đấu thầu và lựa chọn nhà thầu: Hình thức chỉ định thầu và tự thực hiện chiếm tỷ lệ cao 86,37% số gói thầu, trong khi đấu thầu rộng rãi chỉ chiếm 12,37%. Mặc dù hình thức đấu thầu rộng rãi có giá trị gói thầu lớn và tỷ lệ tiết kiệm cao (gần 91%), nhưng tỷ lệ áp dụng còn thấp, ảnh hưởng đến tính minh bạch và hiệu quả sử dụng vốn.
Giải ngân vốn đầu tư công: Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công giai đoạn 2016-2020 đạt mức khá, với nhiều biện pháp đôn đốc, kiểm tra được triển khai. Tổng giá trị giải ngân đạt gần 100% kế hoạch vốn được giao hàng năm, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.
Quyết toán dự án hoàn thành: Trong giai đoạn này, tỉnh đã phê duyệt quyết toán 3.051 dự án với giá trị quyết toán 15.823 tỷ đồng, tiết kiệm cho ngân sách nhà nước 26.703 triệu đồng. Công tác quyết toán được chú trọng, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý vốn.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân tồn tại trong quản lý VĐTC tại An Giang bao gồm việc chưa có kế hoạch thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư công cụ thể, công tác phổ biến, tuyên truyền chưa thường xuyên và đa dạng, phân công phối hợp giữa các cơ quan chưa rõ ràng. Tỷ lệ áp dụng đấu thầu rộng rãi thấp do các quy định pháp lý thường xuyên thay đổi, thủ tục phức tạp, gây khó khăn cho chủ đầu tư.
So sánh với các địa phương như Cần Thơ và Trà Vinh, An Giang còn hạn chế về nguồn lực và kết cấu hạ tầng, nhưng có thể học hỏi kinh nghiệm trong việc huy động nguồn lực xã hội, nâng cao chất lượng quy hoạch và cải cách thủ tục hành chính để thu hút đầu tư hiệu quả hơn.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ hình thức đấu thầu, bảng tổng hợp kế hoạch và giải ngân vốn đầu tư công theo năm, giúp minh họa rõ nét tiến độ và hiệu quả sử dụng vốn.
Đề xuất và khuyến nghị
Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách quản lý VĐTC cụ thể: UBND tỉnh cần ban hành kế hoạch chi tiết về tổ chức thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư công, bao gồm phân công nhiệm vụ, cơ chế phối hợp và kiểm tra giám sát. Thời gian thực hiện trong năm 2021-2022 nhằm nâng cao tính chủ động và hiệu quả quản lý.
Tăng cường phổ biến, tuyên truyền chính sách: Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các sở, ngành tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo định kỳ, sử dụng đa dạng hình thức truyền thông để nâng cao nhận thức và kỹ năng cho cán bộ quản lý và chủ đầu tư. Mục tiêu đạt 100% cán bộ liên quan được đào tạo trong giai đoạn 2021-2023.
Nâng cao tỷ lệ đấu thầu rộng rãi và minh bạch: Cần đơn giản hóa thủ tục đấu thầu, tăng cường hướng dẫn, hỗ trợ chủ đầu tư áp dụng đấu thầu qua mạng, giảm tỷ lệ chỉ định thầu dưới 50% trong giai đoạn 2021-2025 nhằm tiết kiệm chi phí và nâng cao chất lượng dự án.
Tăng cường kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả đầu tư: Thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành thường xuyên, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và cộng đồng giám sát đầu tư công. Định kỳ đánh giá tổng thể hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công hàng năm để kịp thời điều chỉnh chính sách.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh và huyện: Giúp nâng cao năng lực quản lý, lập kế hoạch và giám sát đầu tư công, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách.
Các chủ đầu tư và đơn vị thi công dự án: Hiểu rõ quy trình, chính sách quản lý vốn đầu tư công, từ đó thực hiện đúng quy định, nâng cao chất lượng và tiến độ dự án.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành chính sách công, quản lý đầu tư công: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư công tại địa phương, làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo.
Các tổ chức giám sát, thanh tra và kiểm toán: Hỗ trợ trong việc đánh giá, kiểm tra và giám sát quá trình thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư công, góp phần hạn chế thất thoát, lãng phí.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao quản lý vốn đầu tư công tại An Giang còn nhiều hạn chế?
Do chưa có kế hoạch thực hiện chính sách cụ thể, công tác tuyên truyền chưa thường xuyên, phân công phối hợp chưa rõ ràng và tỷ lệ đấu thầu rộng rãi còn thấp, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn chưa tối ưu.Nguồn vốn đầu tư công của An Giang chủ yếu đến từ đâu?
Nguồn vốn chủ yếu gồm ngân sách địa phương cân đối khoảng 16.284 tỷ đồng và nguồn vốn Trung ương bổ sung có mục tiêu khoảng 7.670 tỷ đồng trong giai đoạn 2016-2020.Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công tại An Giang như thế nào?
Tỷ lệ giải ngân đạt gần 100% kế hoạch vốn hàng năm, nhờ các biện pháp đôn đốc, kiểm tra và cải tiến thủ tục hành chính được triển khai tích cực.Hình thức đấu thầu nào được áp dụng phổ biến tại An Giang?
Chỉ định thầu và tự thực hiện chiếm tỷ lệ cao 86,37%, trong khi đấu thầu rộng rãi chỉ chiếm 12,37%, ảnh hưởng đến tính minh bạch và tiết kiệm chi phí.Giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư công tại An Giang?
Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách cụ thể, tăng cường tuyên truyền, nâng cao tỷ lệ đấu thầu rộng rãi, và tăng cường kiểm tra, giám sát là những giải pháp trọng tâm.
Kết luận
- Đầu tư công tại An Giang giai đoạn 2016-2020 đạt tổng nguồn vốn khoảng 23.954 tỷ đồng, đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế xã hội địa phương.
- Công tác quản lý vốn đầu tư công còn tồn tại hạn chế như kế hoạch thực hiện chưa cụ thể, tỷ lệ đấu thầu rộng rãi thấp, công tác tuyên truyền và phối hợp chưa hiệu quả.
- Giải ngân vốn đầu tư công đạt tỷ lệ cao, quyết toán dự án được chú trọng, góp phần tiết kiệm ngân sách nhà nước.
- Đề xuất các giải pháp xây dựng kế hoạch chi tiết, tăng cường tuyên truyền, nâng cao tỷ lệ đấu thầu rộng rãi và kiểm tra giám sát nhằm nâng cao hiệu quả quản lý.
- Nghiên cứu là cơ sở quan trọng để các cơ quan quản lý, chủ đầu tư và nhà nghiên cứu hoàn thiện chính sách quản lý vốn đầu tư công tại An Giang trong giai đoạn 2021-2025 và các giai đoạn tiếp theo.
Hành động tiếp theo là triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá để điều chỉnh chính sách phù hợp với thực tiễn phát triển của tỉnh.