Tổng quan nghiên cứu

Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một trong những nguồn thu chủ yếu và quan trọng của ngân sách nhà nước (NSNN), đồng thời là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô và đảm bảo công bằng xã hội. Tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ, công tác quản lý thuế TNDN đã có những bước phát triển tích cực trong giai đoạn 2015-2017, với số lượng doanh nghiệp tăng bình quân 11,05% mỗi năm và nguồn vốn đăng ký tăng bình quân 8,36%. Tuy nhiên, tỷ trọng thuế TNDN trong tổng thu ngân sách vẫn còn thấp, do tình trạng trốn thuế và quản lý chưa hiệu quả. Luận văn tập trung phân tích thực trạng quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện Phù Ninh trong giai đoạn 2015-2017, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế, góp phần tăng tỷ trọng thuế TNDN trong tổng thu ngân sách đến năm 2020. Nghiên cứu có phạm vi không gian tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ và phạm vi thời gian từ năm 2015 đến 2017, với mục tiêu cụ thể là hệ thống hóa cơ sở lý luận, phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý thuế TNDN. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc hoàn thiện công tác quản lý thuế tại địa phương, đồng thời cung cấp tài liệu tham khảo cho các địa phương có điều kiện tương tự.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý thuế, tập trung vào các khái niệm chính như: thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập chịu thuế, thuế suất và chính sách ưu đãi thuế. Thuế TNDN là sắc thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, được xác định dựa trên doanh thu, chi phí hợp lý và các khoản thu nhập khác. Vai trò của thuế TNDN bao gồm: nguồn thu quan trọng cho NSNN, công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô, thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập và kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh. Mô hình quản lý thuế tại chi cục thuế cấp huyện bao gồm các quy trình: khai thuế, nộp thuế, kế toán thuế, quản lý nợ, kiểm tra, thanh tra, hoàn thuế, miễn giảm thuế và cưỡng chế thuế. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế gồm hệ thống chính sách pháp luật, tổ chức bộ máy, trình độ cán bộ, cơ sở vật chất kỹ thuật, công tác tuyên truyền và sự phối hợp giữa các ban ngành.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của Tổng cục Thuế, Cục Thuế tỉnh Phú Thọ, Chi cục Thuế huyện Phù Ninh, các tài liệu thống kê và nghiên cứu liên quan. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát trực tiếp 163 doanh nghiệp đại diện cho 4 loại hình: công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh, cùng 36 cán bộ quản lý thuế tại địa phương. Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên với sai số 5%. Phân tích dữ liệu sử dụng phần mềm Excel, áp dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh số liệu qua các năm để đánh giá thực trạng và xu hướng. Các chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm số lượng doanh nghiệp, lao động, vốn đăng ký, doanh thu, lợi nhuận, số thuế nộp, số doanh nghiệp kê khai, hoàn thuế, miễn giảm, truy thu và xử phạt hành chính thuế. Thời gian nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2015-2017 tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng số lượng doanh nghiệp và quy mô sản xuất kinh doanh: Số doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phù Ninh tăng từ 223 năm 2015 lên 275 năm 2017, tương ứng tăng 23,32%. Lao động bình quân tăng 9,76% và vốn đăng ký tăng 8,36% trong cùng giai đoạn. Loại hình công ty TNHH chiếm tỷ trọng lớn nhất, khoảng 65,45% năm 2017.

  2. Tỷ trọng thuế TNDN trong tổng thu ngân sách còn thấp: Mặc dù số lượng doanh nghiệp tăng, nhưng thuế TNDN chiếm tỷ trọng thấp so với tổng thu ngân sách, do tình trạng trốn thuế và khai báo không trung thực. Số doanh nghiệp kê khai thuế đầy đủ chiếm khoảng 85%, còn lại có hiện tượng kê khai thiếu hoặc chậm nộp.

  3. Công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm: Trong giai đoạn 2015-2017, Chi cục Thuế huyện Phù Ninh đã tiến hành kiểm tra và truy thu thuế đối với nhiều doanh nghiệp, thu hồi được một phần thất thu. Tỷ lệ doanh nghiệp bị xử phạt hành chính tăng nhẹ qua các năm, phản ánh sự siết chặt quản lý.

  4. Ảnh hưởng của các yếu tố quản lý: Trình độ cán bộ thuế được đánh giá khá tốt với điểm trung bình trên 4,0 theo thang đo Likert, tuy nhiên cơ sở vật chất và hệ thống phần mềm kỹ thuật còn hạn chế. Công tác tuyên truyền chính sách thuế được thực hiện nhưng chưa đồng đều, sự phối hợp giữa các ban ngành còn chưa chặt chẽ.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy sự phát triển nhanh về số lượng và quy mô doanh nghiệp tại huyện Phù Ninh tạo điều kiện thuận lợi cho tăng thu ngân sách từ thuế TNDN. Tuy nhiên, tỷ trọng thuế TNDN trong tổng thu ngân sách còn thấp do nhiều nguyên nhân, trong đó có việc doanh nghiệp khai báo không đầy đủ, trốn thuế và hạn chế trong công tác quản lý thuế. So sánh với các địa phương như Chi cục Thuế Ba Đình (Hà Nội) và Chi cục Thuế Vinh (Nghệ An), việc ứng dụng công nghệ thông tin và giao chỉ tiêu cụ thể cho từng cán bộ đã giúp nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Việc nâng cao trình độ cán bộ, cải thiện cơ sở vật chất và tăng cường tuyên truyền sẽ góp phần khắc phục những hạn chế hiện tại. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng số doanh nghiệp, biểu đồ tỷ lệ kê khai thuế và biểu đồ số vụ xử phạt hành chính qua các năm để minh họa xu hướng và hiệu quả quản lý.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế: Triển khai hệ thống phần mềm quản lý thuế hiện đại, kết nối dữ liệu giữa các bộ phận để giảm thiểu sai sót, tăng tính chính xác và kịp thời trong quản lý thuế. Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế huyện Phù Ninh, thời gian: 2019-2020.

  2. Giao chỉ tiêu cụ thể và tăng cường giám sát cán bộ thuế: Ban lãnh đạo Chi cục Thuế cần phân công rõ ràng chỉ tiêu thu ngân sách, kiểm tra, thanh tra và xử lý nợ thuế cho từng cán bộ, đồng thời tổ chức đánh giá định kỳ. Chủ thể thực hiện: Ban lãnh đạo Chi cục Thuế, thời gian: 2019.

  3. Nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cho cán bộ thuế: Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng về chính sách thuế mới, kỹ năng kiểm tra, thanh tra và ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ thuế. Chủ thể thực hiện: Cục Thuế tỉnh Phú Thọ phối hợp với Chi cục Thuế huyện, thời gian: 2019-2020.

  4. Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế: Phát triển các chương trình phổ biến chính sách thuế, hướng dẫn kê khai, nộp thuế và hỗ trợ giải đáp thắc mắc cho doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế huyện Phù Ninh, thời gian: liên tục.

  5. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng: Thiết lập cơ chế phối hợp giữa Chi cục Thuế với các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương để xử lý kịp thời các vi phạm, nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế huyện, UBND huyện Phù Ninh, thời gian: 2019-2020.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý thuế tại các chi cục thuế cấp huyện: Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế TNDN, giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý và thu thuế tại địa phương.

  2. Các nhà hoạch định chính sách thuế: Nghiên cứu giúp hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng và thực trạng quản lý thuế TNDN, từ đó xây dựng chính sách phù hợp, cải cách thủ tục hành chính và nâng cao hiệu quả quản lý.

  3. Doanh nghiệp và tổ chức kinh tế: Hiểu rõ các quy định về thuế TNDN, quyền lợi và nghĩa vụ trong việc kê khai, nộp thuế, cũng như các chính sách ưu đãi, giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật và tối ưu hóa nghĩa vụ thuế.

  4. Giảng viên, sinh viên chuyên ngành quản lý kinh tế, tài chính công: Tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập về quản lý thuế, chính sách thuế và quản lý kinh tế địa phương.

Câu hỏi thường gặp

  1. Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì và vai trò của nó trong ngân sách nhà nước?
    Thuế TNDN là sắc thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, đóng góp nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước và là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô, đảm bảo công bằng xã hội.

  2. Phương pháp xác định thuế TNDN được áp dụng như thế nào?
    Thuế TNDN được tính bằng thu nhập chịu thuế nhân với thuế suất quy định. Thu nhập chịu thuế được xác định dựa trên doanh thu, chi phí hợp lý và các khoản thu nhập khác trong kỳ tính thuế.

  3. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế TNDN tại chi cục thuế cấp huyện?
    Bao gồm hệ thống chính sách pháp luật, tổ chức bộ máy quản lý, trình độ cán bộ, cơ sở vật chất kỹ thuật, công tác tuyên truyền và sự phối hợp giữa các ban ngành liên quan.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNDN tại địa phương?
    Cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, giao chỉ tiêu cụ thể cho cán bộ, nâng cao trình độ chuyên môn, tăng cường tuyên truyền và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng.

  5. Tại sao tỷ trọng thuế TNDN trong tổng thu ngân sách tại huyện Phù Ninh còn thấp?
    Do tình trạng trốn thuế, khai báo không trung thực, hạn chế trong công tác kiểm tra, thanh tra và cơ sở vật chất kỹ thuật chưa đáp ứng yêu cầu quản lý hiện đại.

Kết luận

  • Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng, góp phần điều tiết kinh tế và đảm bảo công bằng xã hội tại huyện Phù Ninh.
  • Số lượng doanh nghiệp và quy mô sản xuất kinh doanh tăng trưởng ổn định trong giai đoạn 2015-2017, nhưng tỷ trọng thuế TNDN trong tổng thu ngân sách còn thấp.
  • Công tác quản lý thuế còn tồn tại hạn chế về trình độ cán bộ, cơ sở vật chất, công tác tuyên truyền và phối hợp liên ngành.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm ứng dụng công nghệ thông tin, giao chỉ tiêu cụ thể, nâng cao trình độ cán bộ, tăng cường tuyên truyền và phối hợp chặt chẽ.
  • Tiếp tục nghiên cứu, đánh giá hiệu quả các giải pháp đề xuất và mở rộng phạm vi nghiên cứu trong các giai đoạn tiếp theo để hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN tại địa phương.

Hành động ngay hôm nay để nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNDN, góp phần phát triển kinh tế bền vững và tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương!