Tổng quan nghiên cứu
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một trong những nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước (NSNN), đóng vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo an ninh, quốc phòng và phát triển kinh tế - xã hội. Tại Việt Nam, Luật Thuế TNCN được ban hành từ năm 2007 và đã trải qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện chính sách thuế, tăng cường nguồn thu cho NSNN. Tuy nhiên, thực tiễn quản lý thuế TNCN vẫn còn nhiều hạn chế như gian lận, trốn thuế và bất cập trong quy định pháp luật, gây khó khăn cho công tác quản lý và đảm bảo công bằng xã hội.
Luận văn tập trung nghiên cứu hệ thống pháp luật quản lý thuế TNCN tại Việt Nam, đặc biệt qua thực tiễn thi hành tại Thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn – một trung tâm hành chính, kinh tế có tỷ trọng thu thuế TNCN lớn trong tỉnh. Nghiên cứu nhằm làm rõ cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn quản lý thuế TNCN, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả quản lý thuế.
Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các quy định pháp luật về quản lý thuế TNCN và thực tiễn thi hành tại Chi cục Thuế Thành phố Bắc Kạn trong giai đoạn 2017-2020. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNCN, tăng nguồn thu cho NSNN, đồng thời đảm bảo công bằng xã hội và hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương. Theo số liệu thống kê, tỷ trọng thuế TNCN thực thu trên tổng số thuế tại Bắc Kạn chiếm khoảng 30-40% trong giai đoạn này, phản ánh vai trò quan trọng của thuế TNCN trong cơ cấu thu ngân sách địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý thuế hiện đại, bao gồm:
Lý thuyết quản lý thuế: Quản lý thuế là hoạt động tổ chức thực thi pháp luật thuế của Nhà nước nhằm đảm bảo thu thuế đúng, đủ, kịp thời và công bằng. Lý thuyết này nhấn mạnh vai trò của cơ quan thuế trong việc giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm để nâng cao hiệu quả thu ngân sách.
Lý thuyết pháp luật thuế: Pháp luật quản lý thuế TNCN bao gồm các quy định về nội dung (chính sách thuế) và hình thức (thủ tục hành chính thuế), tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện nghĩa vụ thuế của cá nhân và tổ chức.
Khái niệm thuế TNCN: Thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận của cá nhân trong kỳ tính thuế, với đặc điểm thuế suất lũy tiến nhằm đảm bảo công bằng xã hội.
Các khái niệm chính được sử dụng gồm: đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế, giảm trừ gia cảnh, kê khai thuế, ấn định thuế, hoàn thuế, xử lý vi phạm và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học kết hợp:
Phương pháp thu thập thông tin và thống kê: Thu thập dữ liệu từ các văn bản pháp luật, báo cáo thuế, hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế Thành phố Bắc Kạn giai đoạn 2017-2020, bao gồm số lượng mã số thuế cấp mới, hồ sơ khai thuế, hồ sơ hoàn thuế và số liệu thu thuế thực tế.
Phương pháp phân tích và đánh giá: Phân tích các quy định pháp luật hiện hành, so sánh các quy định cũ và mới, đánh giá thực trạng thi hành pháp luật quản lý thuế TNCN tại địa phương.
Phương pháp so sánh: Đối chiếu pháp luật quản lý thuế TNCN của Việt Nam với một số quốc gia để rút ra bài học kinh nghiệm.
Phương pháp tổng hợp: Kết hợp các kết quả nghiên cứu để đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả quản lý thuế.
Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ hồ sơ thuế TNCN tại Chi cục Thuế Thành phố Bắc Kạn trong giai đoạn nghiên cứu, với hơn 10.000 mã số thuế được cấp mới và hàng nghìn hồ sơ khai thuế, hoàn thuế được xử lý. Phương pháp chọn mẫu là toàn bộ dữ liệu có sẵn nhằm đảm bảo tính đại diện và khách quan.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Quy định pháp luật về quản lý thuế TNCN đã được hoàn thiện nhưng còn nhiều bất cập
Luật Quản lý thuế năm 2019 và Luật Thuế TNCN năm 2014 sửa đổi đã bổ sung nhiều quy định mới, như tích hợp đăng ký thuế với đăng ký doanh nghiệp, mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin, quy định rõ về mã số thuế cá nhân. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại các lỗ hổng như quy định về kê khai giá chuyển nhượng bất động sản chưa sát thực tế, gây thất thu thuế. Ví dụ, giá đất do UBND quy định thấp hơn giá thị trường đến 50%, tạo điều kiện cho người nộp thuế kê khai thấp hơn thực tế.Thực tiễn quản lý thuế TNCN tại Thành phố Bắc Kạn còn nhiều khó khăn
Số liệu cho thấy từ năm 2017 đến 2019, tổng số mã số thuế cấp mới tại Bắc Kạn tăng khoảng 15% mỗi năm, nhưng tỷ lệ hồ sơ khai thuế đầy đủ và đúng hạn chỉ đạt khoảng 80%. Hồ sơ hoàn thuế tăng lên nhưng vẫn còn tồn đọng do thiếu minh bạch và thủ tục phức tạp. Việc kiểm tra, thanh tra thuế còn hạn chế về nhân lực và công nghệ, dẫn đến khó phát hiện vi phạm.Ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế chưa cao
Một bộ phận người nộp thuế chưa nhận thức đầy đủ về nghĩa vụ thuế, dẫn đến tình trạng khai sai, trốn thuế. Việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật chưa được thực hiện thường xuyên và hiệu quả. Điều này ảnh hưởng đến tỷ lệ tuân thủ pháp luật thuế, gây thất thu cho NSNN.Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế có bước tiến nhưng chưa đồng bộ
Chi cục Thuế Thành phố Bắc Kạn đã triển khai hệ thống quản lý thuế điện tử, đăng ký thuế trực tuyến và nộp thuế điện tử. Tuy nhiên, việc cập nhật, nâng cấp hệ thống còn chậm, chưa đáp ứng kịp thời các thay đổi pháp luật và nhu cầu quản lý ngày càng phức tạp. Khoảng 60% hồ sơ khai thuế được thực hiện qua hình thức điện tử, còn lại vẫn sử dụng phương thức truyền thống.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân của các hạn chế trên xuất phát từ sự phức tạp của hệ thống pháp luật thuế TNCN, sự chồng chéo trong các văn bản hướng dẫn và hạn chế về năng lực, cơ sở vật chất của cơ quan thuế địa phương. So với một số quốc gia trong khu vực, Việt Nam còn thiếu các quy định chi tiết về kiểm soát giá chuyển nhượng bất động sản và quản lý người phụ thuộc, dẫn đến gian lận giảm trừ gia cảnh.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin là xu hướng tất yếu để nâng cao hiệu quả quản lý thuế, tuy nhiên cần có sự đầu tư đồng bộ và đào tạo cán bộ thuế để khai thác tối đa lợi ích. Ý thức chấp hành pháp luật của người nộp thuế có thể được cải thiện thông qua các chương trình tuyên truyền, giáo dục pháp luật thường xuyên và thiết thực hơn.
Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ thể hiện tỷ lệ cấp mã số thuế, tỷ lệ hồ sơ khai thuế đúng hạn, số lượng hồ sơ hoàn thuế và số vụ xử lý vi phạm thuế qua các năm, giúp minh họa rõ nét xu hướng và hiệu quả quản lý thuế TNCN tại địa phương.
Đề xuất và khuyến nghị
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật quản lý thuế TNCN
- Rà soát, sửa đổi các quy định về kê khai giá chuyển nhượng bất động sản để sát với giá thị trường, tăng cường quyền hạn cho cơ quan thuế trong việc xác minh thông tin.
- Bổ sung quy định chi tiết về quản lý người phụ thuộc nhằm ngăn chặn gian lận giảm trừ gia cảnh.
- Thời gian thực hiện: 1-2 năm; Chủ thể: Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế
- Đầu tư nâng cấp hệ thống quản lý thuế điện tử, tích hợp dữ liệu liên ngành để kiểm soát chặt chẽ nguồn thu nhập và nghĩa vụ thuế.
- Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng công nghệ cho cán bộ thuế địa phương.
- Thời gian thực hiện: 1 năm; Chủ thể: Tổng cục Thuế, Chi cục Thuế địa phương.
- Nâng cao năng lực và phẩm chất cán bộ quản lý thuế
- Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ thuế, kỹ năng xử lý tình huống và đạo đức nghề nghiệp.
- Xây dựng cơ chế đánh giá, khen thưởng và xử lý nghiêm minh các hành vi tiêu cực trong ngành thuế.
- Th