Tổng quan nghiên cứu

Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh là một trong những nhiệm vụ trọng yếu nhằm đảm bảo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước (NSNN). Tại thành phố Lào Cai, nguồn thu từ khu vực hộ kinh doanh chiếm khoảng 40% tổng số thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, đóng góp quan trọng vào ngân sách địa phương. Năm 2018, tổng thu NSNN của Chi cục Thuế thành phố Lào Cai đạt 1.316,3 tỷ đồng, tăng 16,3% so với năm 2017, thể hiện sự phát triển tích cực trong công tác quản lý thuế. Tuy nhiên, ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ thuế của các hộ kinh doanh còn thấp, tình trạng trốn thuế, gian lận thuế và nợ đọng thuế vẫn diễn ra phổ biến, với tổng nợ thuế tính đến cuối năm 2018 là khoảng 41 tỷ đồng và tăng lên 154 tỷ đồng vào cuối quý III năm 2019.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế thành phố Lào Cai trong giai đoạn 2016-2018, xác định các nhân tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế trong giai đoạn 2020-2025. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các quy trình quản lý thuế, quản lý các sắc thuế, miễn giảm thuế, quản lý nợ thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trên địa bàn thành phố Lào Cai. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần ổn định và tăng nguồn thu NSNN, đồng thời nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của hộ kinh doanh, góp phần phát triển kinh tế địa phương bền vững.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn vận dụng các lý thuyết và mô hình quản lý thuế hiện đại, trong đó có:

  • Lý thuyết quản lý thuế: Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát nhằm đảm bảo người nộp thuế (NNT) thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế theo quy định pháp luật. Quản lý thuế bao gồm các khâu xác định đối tượng, xác định số thuế phải nộp và thu thuế, đồng thời kiểm soát sự tuân thủ và áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm.

  • Mô hình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh: Bao gồm các quy trình đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, quản lý miễn giảm, quản lý nợ thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. Mô hình này nhấn mạnh vai trò của cơ quan thuế phối hợp với chính quyền địa phương và các tổ chức liên quan để quản lý hiệu quả đối tượng hộ kinh doanh.

  • Khái niệm chính: Thuế (thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, thuế tiêu thụ đặc biệt), hộ kinh doanh cá thể, quản lý thuế, nợ thuế, cưỡng chế thuế, ý thức tuân thủ pháp luật thuế.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Sử dụng số liệu thứ cấp từ Chi cục Thuế thành phố Lào Cai, niên giám thống kê thành phố, các báo cáo của các ban ngành địa phương, các văn bản pháp luật liên quan và tài liệu học thuật trong lĩnh vực quản lý thuế.

  • Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập gián tiếp qua các tài liệu, báo cáo, số liệu thống kê và kết quả kiểm tra, đánh giá của các cơ quan chức năng.

  • Phương pháp tổng hợp và phân tích: Áp dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích kinh tế, so sánh và kiểm định sự khác biệt để đánh giá thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng. Sử dụng phần mềm Excel và phần mềm tin học của Tổng cục Thuế để xử lý số liệu.

  • Cỡ mẫu và chọn mẫu: Nghiên cứu tập trung vào toàn bộ hộ kinh doanh được quản lý tại Chi cục Thuế thành phố Lào Cai trong giai đoạn 2016-2018, đảm bảo tính đại diện và toàn diện.

  • Timeline nghiên cứu: Phân tích số liệu giai đoạn 2016-2018, đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2020-2025.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng nguồn thu từ hộ kinh doanh: Tổng thu NSNN từ hộ kinh doanh tại Lào Cai năm 2018 đạt 1.316,3 tỷ đồng, tăng 16,3% so với năm 2017. Tỷ trọng thuế từ hộ kinh doanh chiếm khoảng 40% tổng thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.

  2. Tình trạng nợ thuế và vi phạm pháp luật thuế: Tổng nợ thuế tính đến cuối năm 2018 là khoảng 41 tỷ đồng, trong đó nợ khó thu chiếm 23 tỷ đồng. Đến quý III năm 2019, tổng nợ thuế tăng lên 154 tỷ đồng, với nợ có khả năng thu là 86,53 tỷ đồng và nợ khó thu 67,5 tỷ đồng. Vi phạm pháp luật thuế phổ biến dưới nhiều hình thức, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế.

  3. Hiệu quả công tác quản lý thuế: Chi cục Thuế thành phố Lào Cai đã xây dựng và thực hiện các quy trình quản lý thuế chặt chẽ, phối hợp với chính quyền địa phương và Hội đồng tư vấn thuế để quản lý đối tượng, đôn đốc thu nộp thuế và xử lý nợ thuế. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại các hạn chế như số hộ kinh doanh chưa đăng ký thuế, doanh thu kê khai chưa phản ánh đúng thực tế, và công tác kiểm tra, cưỡng chế chưa đạt hiệu quả tối ưu.

  4. Ý thức tuân thủ pháp luật thuế của hộ kinh doanh: Ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ thuế còn thấp, nhiều hộ kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ kê khai, nộp thuế đúng hạn, dẫn đến thất thu và tăng nợ thuế.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các tồn tại là do đặc điểm hộ kinh doanh quy mô nhỏ, phân tán, trình độ quản lý hạn chế và ý thức tuân thủ pháp luật chưa cao. So với các địa phương khác như Phú Thọ và Bắc Ninh, Lào Cai còn gặp khó khăn do điều kiện kinh tế vùng cao, biên giới và cơ sở hạ tầng hạn chế. Việc phối hợp giữa cơ quan thuế và chính quyền địa phương đã được cải thiện nhưng cần tăng cường hơn nữa để quản lý hiệu quả hơn.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng nguồn thu qua các năm, bảng thống kê nợ thuế theo từng năm và biểu đồ phân loại hộ kinh doanh theo mức độ tuân thủ thuế. Các số liệu so sánh với các địa phương khác cho thấy tiềm năng phát triển và những thách thức đặc thù của Lào Cai.

Kết quả nghiên cứu khẳng định vai trò quan trọng của việc hoàn thiện chính sách thuế, nâng cao năng lực cán bộ thuế, áp dụng công nghệ thông tin và tăng cường tuyên truyền, giáo dục ý thức tuân thủ thuế cho hộ kinh doanh.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện chính sách và quy trình quản lý thuế: Rà soát, điều chỉnh các chính sách thuế phù hợp với đặc điểm hộ kinh doanh tại Lào Cai, đơn giản hóa thủ tục hành chính, tăng cường minh bạch và công khai thông tin thuế. Thời gian thực hiện: 2020-2022. Chủ thể: Cục Thuế tỉnh phối hợp với UBND thành phố.

  2. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế: Đẩy mạnh các chương trình tuyên truyền, đào tạo nâng cao nhận thức và ý thức tự giác chấp hành thuế cho hộ kinh doanh, đặc biệt tại các khu vực vùng sâu, vùng xa. Thời gian: liên tục trong giai đoạn 2020-2025. Chủ thể: Chi cục Thuế phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội địa phương.

  3. Áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế: Triển khai hệ thống quản lý thuế điện tử, cập nhật cơ