Tổng quan nghiên cứu

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một trong những nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN) quan trọng, đóng vai trò thiết yếu trong việc điều tiết kinh tế vĩ mô và phân phối lại thu nhập xã hội. Tại Việt Nam, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế, tuy nhiên công tác quản lý thu thuế GTGT đối với nhóm doanh nghiệp này còn nhiều thách thức. Từ năm 2021 đến 2023, Chi cục Thuế khu vực Sông Công - Đại Từ đã quản lý hơn 1.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa, với tổng thu thuế GTGT tăng trưởng liên tục, đạt 114,9% dự toán năm 2023. Mặc dù vậy, vẫn tồn tại các hạn chế như quy trình quản lý thuế còn rườm rà, ứng dụng công nghệ thông tin chưa đồng bộ, tình trạng nợ thuế và gian lận thuế vẫn diễn ra.

Mục tiêu nghiên cứu là phân tích thực trạng quản lý thu thuế GTGT đối với DNNVV tại Chi cục Thuế khu vực Sông Công - Đại Từ, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế, đảm bảo nguồn thu NSNN ổn định và bền vững. Nghiên cứu tập trung trong giai đoạn 2021-2023, trên địa bàn huyện Đại Từ và thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ cải cách hành chính thuế, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của DNNVV, đồng thời góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết quản lý thuế và mô hình quản lý thu thuế GTGT, tập trung vào ba khái niệm chính: (1) Thuế giá trị gia tăng là thuế gián thu đánh trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ trong quá trình sản xuất và tiêu dùng; (2) Quản lý thu thuế GTGT bao gồm các hoạt động khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, quản lý nợ và kiểm tra thuế nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời; (3) Doanh nghiệp nhỏ và vừa được định nghĩa theo tiêu chí số lao động, tổng nguồn vốn và doanh thu, có đặc điểm tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế.

Khung lý thuyết còn bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế như thể chế chính sách, môi trường quản lý thuế, trình độ cán bộ thuế và sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng. Mô hình quản lý thuế GTGT tại Chi cục Thuế khu vực Sông Công - Đại Từ được phân tích theo quy trình tự kê khai, tự tính, tự nộp và hậu kiểm của cơ quan thuế.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo thuế, hồ sơ khai thuế, số liệu thu NSNN của Chi cục Thuế khu vực Sông Công - Đại Từ giai đoạn 2021-2023, cùng các văn bản pháp luật liên quan đến thuế GTGT và quản lý thuế. Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ DNNVV đang hoạt động trên địa bàn, khoảng 1.000 doanh nghiệp.

Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng phương pháp tổng hợp, so sánh số liệu qua các năm, đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế qua các chỉ tiêu như tỷ lệ hoàn thành dự toán thuế, số lượng hồ sơ khai thuế nộp đúng hạn, tỷ lệ nợ thuế và kết quả kiểm tra thuế. Timeline nghiên cứu kéo dài từ tháng 1/2021 đến tháng 12/2023, đảm bảo đánh giá toàn diện thực trạng và xu hướng quản lý thuế GTGT tại địa phương.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng thu thuế GTGT ổn định: Tổng thu thuế GTGT tại Chi cục Thuế khu vực Sông Công - Đại Từ tăng đều qua các năm, đạt 114,9% dự toán năm 2023, cao hơn 14,3% so với năm 2021. Số lượng DNNVV hoạt động cũng tăng từ 908 lên 1.049 doanh nghiệp, tương ứng tăng 15,5%.

  2. Hiệu quả công tác kê khai và nộp thuế: Tỷ lệ hồ sơ khai thuế nộp đúng hạn đạt trên 99% trong năm 2023, thể hiện ý thức chấp hành pháp luật thuế của DNNVV được nâng cao. Số lượng doanh nghiệp mới được cấp mã số thuế tăng 41% năm 2022 so với năm 2021, tuy nhiên giảm nhẹ 16,5% năm 2023 so với năm trước.

  3. Quản lý nợ thuế và cưỡng chế: Tổng số tiền nợ thuế tăng từ 13,8 tỷ đồng năm 2021 lên 218,5 tỷ đồng năm 2023, nhưng tỷ lệ nợ có khả năng thu hồi luôn duy trì dưới 11%, đảm bảo trong tầm kiểm soát. Công tác cưỡng chế nợ thuế được tăng cường với số lượt cưỡng chế qua tài khoản ngân hàng tăng gấp 5 lần trong 3 năm.

  4. Kiểm tra thuế hiệu quả: Số cuộc kiểm tra thuế giảm nhẹ từ 72 cuộc năm 2021 xuống 49 cuộc năm 2023, nhưng số thuế truy thu và phạt vi phạm tăng mạnh, đạt gần 6 tỷ đồng năm 2023, gấp gần 4 lần so với năm 2021. Điều này cho thấy chất lượng kiểm tra được nâng cao, tập trung vào các doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm.

Thảo luận kết quả

Sự tăng trưởng ổn định trong thu thuế GTGT phản ánh hiệu quả của các biện pháp quản lý thuế tại Chi cục Thuế khu vực Sông Công - Đại Từ, đồng thời cho thấy sự phát triển của DNNVV trên địa bàn. Tỷ lệ hồ sơ khai thuế nộp đúng hạn cao minh chứng cho việc tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế được thực hiện tốt, góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế.

Tuy nhiên, số nợ thuế tăng nhanh là thách thức lớn, chủ yếu do ảnh hưởng của dịch bệnh và khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế và khoanh nợ phù hợp đã giúp kiểm soát nợ thuế trong phạm vi cho phép. Kết quả kiểm tra thuế cho thấy công tác hậu kiểm được chú trọng, phát hiện nhiều vi phạm về kê khai và xuất hóa đơn, góp phần chống thất thu NSNN.

So sánh với kinh nghiệm quản lý thuế tại các chi cục thuế lân cận, Chi cục Thuế khu vực Sông Công - Đại Từ cần tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lý, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và nâng cao năng lực cán bộ thuế để đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và hiện đại hóa ngành thuế. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng thu thuế GTGT, bảng so sánh tỷ lệ nợ thuế và biểu đồ số lượng kiểm tra thuế qua các năm để minh họa rõ nét xu hướng và hiệu quả quản lý.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin: Triển khai hệ thống quản lý thuế điện tử đồng bộ, nâng cao hiệu quả xử lý hồ sơ khai thuế và giám sát nộp thuế, giảm thiểu thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian xử lý. Mục tiêu đạt 100% hồ sơ khai thuế điện tử trong vòng 2 năm, do Chi cục Thuế phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện.

  2. Nâng cao năng lực cán bộ thuế: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý thuế GTGT, kỹ năng kiểm tra, xử lý nợ thuế và tuyên truyền pháp luật thuế cho cán bộ công chức. Mục tiêu hoàn thành ít nhất 2 khóa đào tạo chuyên sâu mỗi năm, do Cục Thuế tỉnh và Chi cục Thuế phối hợp triển khai.

  3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát: Áp dụng phương pháp quản lý rủi ro để lựa chọn đối tượng kiểm tra trọng điểm, tập trung vào các doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm, nhằm nâng cao hiệu quả phát hiện và xử lý vi phạm thuế. Mục tiêu tăng số thuế truy thu qua kiểm tra lên 20% trong 3 năm tới.

  4. Hoàn thiện cơ chế phối hợp liên ngành: Xây dựng quy chế phối hợp chặt chẽ giữa Chi cục Thuế với các cơ quan Công an, Quản lý thị trường, Ngân hàng để phòng chống gian lận, trốn thuế và xử lý nợ thuế hiệu quả. Mục tiêu thiết lập ít nhất 3 chương trình phối hợp chuyên đề trong vòng 1 năm.

  5. Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách thuế, hỗ trợ kỹ thuật cho DNNVV trong kê khai, nộp thuế, đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập và có quy mô nhỏ. Mục tiêu nâng tỷ lệ tuân thủ tự nguyện lên trên 95% trong 2 năm tới.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý thuế tại các chi cục thuế: Nghiên cứu cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế GTGT đối với DNNVV, giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, kiểm tra và xử lý nợ thuế.

  2. Các nhà hoạch định chính sách thuế: Luận văn phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý thuế, hỗ trợ xây dựng chính sách thuế phù hợp với đặc thù DNNVV và điều kiện địa phương.

  3. Doanh nghiệp nhỏ và vừa: Hiểu rõ hơn về quy trình, nghĩa vụ và quyền lợi trong quản lý thuế GTGT, từ đó nâng cao ý thức tuân thủ và giảm thiểu rủi ro vi phạm pháp luật thuế.

  4. Các tổ chức nghiên cứu và đào tạo kinh tế, quản lý: Tài liệu tham khảo hữu ích cho các đề tài nghiên cứu liên quan đến quản lý thuế, phát triển DNNVV và cải cách hành chính thuế tại Việt Nam.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa có điểm gì đặc biệt?
    Quản lý thuế GTGT đối với DNNVV dựa trên cơ chế tự kê khai, tự tính, tự nộp thuế, với sự hậu kiểm của cơ quan thuế. Do quy mô nhỏ, DNNVV thường gặp khó khăn trong việc tuân thủ thủ tục thuế, nên công tác tuyên truyền và hỗ trợ rất quan trọng để nâng cao ý thức chấp hành.

  2. Tại sao số nợ thuế GTGT lại tăng nhanh trong những năm gần đây?
    Nguyên nhân chính là do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, khó khăn trong sản xuất kinh doanh, cùng với một số doanh nghiệp chưa tuân thủ nghiêm túc quy định về kê khai và nộp thuế. Việc tăng cường cưỡng chế và khoanh nợ giúp kiểm soát nợ trong phạm vi cho phép.

  3. Các biện pháp kiểm tra thuế được thực hiện như thế nào?
    Cơ quan thuế áp dụng phương pháp quản lý rủi ro để lựa chọn đối tượng kiểm tra, tập trung vào các doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm như kê khai không đúng, không xuất hóa đơn, hoặc có biến động doanh thu bất thường. Kiểm tra bao gồm kiểm tra hồ sơ khai thuế và kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT tại địa phương?
    Cần hoàn thiện cơ sở pháp lý, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao năng lực cán bộ thuế, tăng cường phối hợp liên ngành và đẩy mạnh tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế, đặc biệt là DNNVV.

  5. Vai trò của công nghệ thông tin trong quản lý thuế GTGT là gì?
    Công nghệ thông tin giúp tự động hóa quy trình kê khai, nộp thuế, quản lý hồ sơ và giám sát thuế, giảm thiểu thủ tục hành chính, tăng tính minh bạch và hiệu quả quản lý, đồng thời tạo thuận lợi cho người nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.

Kết luận

  • Thu thuế GTGT đối với DNNVV tại Chi cục Thuế khu vực Sông Công - Đại Từ tăng trưởng ổn định, vượt dự toán qua các năm 2021-2023.
  • Công tác kê khai, nộp thuế được thực hiện nghiêm túc với tỷ lệ hồ sơ nộp đúng hạn trên 99%.
  • Số nợ thuế tăng nhưng vẫn trong tầm kiểm soát nhờ các biện pháp cưỡng chế và khoanh nợ hiệu quả.
  • Kiểm tra thuế được nâng cao chất lượng, phát hiện nhiều vi phạm, góp phần chống thất thu NSNN.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao năng lực cán bộ, tăng cường kiểm tra, phối hợp liên ngành và hỗ trợ người nộp thuế.

Tiếp theo, cần triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 2-3 năm tới để nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT, đồng thời mở rộng nghiên cứu áp dụng cho các địa phương khác. Các cơ quan quản lý thuế và doanh nghiệp nhỏ và vừa được khuyến khích tham khảo và áp dụng kết quả nghiên cứu nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững.