I. Tổng Quan Các Nghiên Cứu Về Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Cuộc cách mạng công nghệ thông tin lần thứ 4 đang diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt sau đại dịch Covid-19. Các doanh nghiệp Việt Nam, nhất là DNNVV, cần đổi mới chiến lược kinh doanh và công nghệ. Trong thời đại thông tin chi phối, chất lượng thông tin là yếu tố then chốt. Hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo lập và duy trì thông tin kế toán. Một HTTTKT hữu hiệu sẽ giúp doanh nghiệp giảm chi phí, tăng lợi nhuận. Nghiên cứu này tập trung vào các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT tại các DNNVV kinh doanh trang thiết bị y tế tại Việt Nam. Ngành này, ngược lại với nhiều ngành khác, đã có sự tăng trưởng trong đại dịch.
1.1. Các Nghiên Cứu Quốc Tế Về HTTTKT và Hiệu Quả Hoạt Động
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh vai trò của hệ thống thông tin kế toán. Soudani (2012) và Sajady và cộng sự (2008) đánh giá tác động của tính hữu hiệu của HTTTKT đến năng lực của tổ chức. Thong (1999) phát triển mô hình tích hợp ứng dụng hệ thống thông tin trong DNNVV dựa trên lý thuyết đổi mới công nghệ.
1.2. Nghiên Cứu Tại Việt Nam Về Chất Lượng Hệ Thống Thông Tin
Tại Việt Nam, các nghiên cứu tập trung vào tổ chức và chất lượng hệ thống thông tin. Phạm Trà Lam (2012) nghiên cứu tổ chức hệ thống thông tin kế toán áp dụng trong DNNVV. Lê Ngọc Mỹ Hằng và Hoàng Giang (2012) phát triển mô hình đánh giá tính hữu hiệu của HTTTKT tại các Hợp tác xã dựa trên nghiên cứu của Sajady và cộng sự (2008). Nguyễn Thị Bích Liên (2012) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống ERP.
II. Tính Hữu Hiệu HTTTKT Vấn Đề Cấp Thiết Cho DN Y Tế
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán là rất quan trọng. Điều này giúp nhà quản lý thấy rõ tác động của HTTTKT đến hiệu quả hoạt động. Thông tin kế toán chất lượng kém có thể dẫn đến quyết định sai lầm (Kieso và cộng sự, 2007) và làm giảm lợi thế cạnh tranh (Baltzan, 2012). Nghiên cứu này kiểm chứng và khẳng định lại các nghiên cứu trước đây về các nhân tố này, tập trung vào DNNVV kinh doanh trang thiết bị y tế tại Việt Nam.
2.1. Thông Tin Kế Toán Chất Lượng Yếu Tố Quyết Định Thành Công
Thông tin kế toán chất lượng là yếu tố quan trọng hỗ trợ quá trình quản lý của tổ chức (Ruzevicius và Gedminaite, 2007). Thông tin kém chất lượng sẽ tác động tiêu cực đến xã hội và hoạt động kinh doanh (Strong và cộng sự, 1997) và có thể làm ảnh hưởng xấu đến việc ra quyết định của các tổ chức (Clikeman, 1999). Noravesh và Hossini (2009) nhấn mạnh vai trò của hệ thống thông tin kế toán trong việc cung cấp thông tin cho quyết định sử dụng vốn hiệu quả.
2.2. Rủi Ro Khi Thiếu HTTTKT Hữu Hiệu Cho DNNVV Y Tế
Thông tin kế toán nghèo nàn sẽ là mối đe dọa cho khả năng cạnh tranh của các tổ chức (Joseph và cộng sự, 2002). Nếu như không có hệ thống thông tin kế toán chất lượng thì sẽ không có thông tin kế toán chất lượng (Sacer và cộng sự, 2006). Đơn vị cũng sẽ mất đi đi cơ hội để đạt được lợi thế cạnh tranh khi họ vận hành một hệ thống thông tin kế toán kém chất lượng điều mà dẫn đến việc dự báo và phán đoán thông tin bị sai lệch (Baltzan, 2012).
III. Phương Pháp Nghiên Cứu Thực Nghiệm Cách Đánh Giá HTTTKT
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng, dựa trên dữ liệu sơ cấp thu thập từ khảo sát nhà quản lý tại DNNVV kinh doanh trang thiết bị y tế. Bảng câu hỏi dựa trên nghiên cứu của Ismail (2009), điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh Việt Nam. Số lượng phiếu khảo sát phát ra là 315, thu về 210, và 198 mẫu đạt yêu cầu. Sử dụng kiểm định Cronbach's Alpha, phân tích nhân tố EFA, tương quan tuyến tính Pearson và hồi quy đa biến.
3.1. Mô Hình Nghiên Cứu Gốc Từ Ismail 2009 Kiểm Chứng Tại VN
Ismail (2009) đã thực hiện nghiên cứu với 232 DNNVV tại Malaysia để tìm sự tác động của các nhân tố như: sự phức tạp của hệ thống thông tin kế toán, kiến thức của nhà quản lý về hệ thống thông tin kế toán, kiến thức kế toán của nhà quản lý, sự tham gia của nhà quản lý trong việc thực hiện hệ thống thông tin kế toán, hiệu quả tư vấn từ chuyên gia tư vấn đến "Tính hữu hiệu của AIS". Nghiên cứu này kiểm chứng và khẳng định lại nghiên cứu của Ismail (2009) tại Việt Nam.
3.2. Các Bước Xử Lý Số Liệu Từ Thu Thập Đến Phân Tích Hồi Quy
Quy trình xử lý số liệu bao gồm làm sạch và mã hóa dữ liệu, kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach's Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA. Sau đó tiến hành kiểm định tương quan tuyến tính Pearson và chạy hồi quy đa biến. Kiểm tra độ thích hợp của mô hình bằng kiểm định F và kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến bằng hệ số phóng đại phương sai VIF. Mức độ giải thích của mô hình dựa vào R bình phương hiệu chỉnh, kiểm định phần dư của mô hình để nhấn mạnh được sự phù hợp của phương trình hồi quy.
IV. Kết Quả Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến HTTTKT
Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS.20 để phân tích dữ liệu. Kết quả phân tích cho thấy một số nhân tố có tác động đáng kể đến tính hữu hiệu của HTTTKT trong DNNVV kinh doanh trang thiết bị y tế. Các nhân tố này bao gồm cả yếu tố bên trong doanh nghiệp (ví dụ: kiến thức của nhà quản lý) và yếu tố bên ngoài (ví dụ: hiệu quả tư vấn từ chuyên gia). Kết quả chi tiết được trình bày trong chương 4.
4.1. Thống Kê Mô Tả và Kiểm Định Độ Tin Cậy Thang Đo Cronbach s Alpha
Thống kê mô tả được sử dụng để hiểu rõ hơn về đặc điểm của mẫu nghiên cứu. Kiểm định Cronbach's Alpha được sử dụng để đánh giá độ tin cậy của thang đo và loại bỏ các biến quan sát không phù hợp. Bảng 2.1, Bảng 2.2,... trong tài liệu gốc cung cấp thông tin chi tiết về thống kê mô tả.
4.2. Phân Tích Nhân Tố Khám Phá EFA và Tương Quan Tuyến Tính Pearson
Phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng để xác định các nhân tố tiềm ẩn ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT. Tương quan tuyến tính Pearson được sử dụng để đánh giá mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.
V. Hàm Ý Và Chính Sách Giải Pháp Nâng Cao HTTTKT Tại VN
Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra các hàm ý và đề xuất chính sách nhằm nâng cao tính hữu hiệu của HTTTKT trong DNNVV kinh doanh trang thiết bị y tế tại Việt Nam. Các đề xuất tập trung vào vai trò của nhà quản lý doanh nghiệp, nhà tư vấn bên ngoài và cơ quan nhà nước. Nghiên cứu cũng chỉ ra những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.
5.1. Vai Trò Của Nhà Quản Lý Trong Ứng Dụng HTTTKT Hiệu Quả
Nhà quản lý cần nâng cao kiến thức về kế toán và hệ thống thông tin kế toán (AIS). Điều này giúp họ đưa ra quyết định tốt hơn và quản lý HTTTKT hiệu quả hơn. Các khóa đào tạo và chương trình bồi dưỡng kiến thức là cần thiết.
5.2. Hợp Tác Với Nhà Tư Vấn và Hỗ Trợ Từ Cơ Quan Nhà Nước
Sự tư vấn từ chuyên gia bên ngoài và hỗ trợ từ cơ quan nhà nước đóng vai trò quan trọng. Các chương trình hỗ trợ tài chính và kỹ thuật từ nhà nước có thể giúp DNNVV triển khai HTTTKT hiệu quả hơn. Cần tạo điều kiện cho các nhà tư vấn cung cấp dịch vụ chất lượng.
VI. Kết Luận Tương Lai HTTTKT Cho Doanh Nghiệp Y Tế Việt
Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTTTKT trong DNNVV kinh doanh trang thiết bị y tế tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để các doanh nghiệp và cơ quan quản lý đưa ra quyết định và chính sách phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập kinh tế.
6.1. Tổng Kết Về Tính Hữu Hiệu của HTTTKT trong DNNVV
Nhấn mạnh lại tầm quan trọng của tính hữu hiệu của HTTTKT đối với sự phát triển bền vững của DNNVV. Một HTTTKT hiệu quả không chỉ giúp doanh nghiệp quản lý tài chính tốt hơn mà còn hỗ trợ ra quyết định chiến lược và nâng cao khả năng cạnh tranh.
6.2. Hướng Nghiên Cứu Tiếp Theo Và Phát Triển HTTTKT
Đề xuất các hướng nghiên cứu tiếp theo để khám phá sâu hơn về HTTTKT trong bối cảnh mới. Ví dụ, nghiên cứu về tác động của chuyển đổi số đến HTTTKT hoặc nghiên cứu so sánh giữa các loại hình doanh nghiệp khác nhau.