Tổng quan nghiên cứu

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là nguồn thu chủ yếu và đóng vai trò then chốt trong hệ thống thuế của Việt Nam, chiếm tỷ trọng từ 70% đến 75% tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà Nam, đặc biệt tại Chi cục Thuế khu vực Phủ Lý - Kim Bảng. Giai đoạn 2021-2023, công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) tại đây đã đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần quan trọng vào nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN). Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu, vẫn tồn tại nhiều hạn chế như bỏ sót đối tượng nộp thuế, kê khai không đầy đủ, tình trạng trốn thuế, gian lận thuế và nợ thuế gia tăng. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng quản lý thu thuế GTGT đối với DNVVN tại Chi cục Thuế khu vực Phủ Lý - Kim Bảng trong giai đoạn 2021-2023, xác định nguyên nhân hạn chế và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đến năm 2030. Phạm vi nghiên cứu tập trung trên địa bàn thành phố Phủ Lý và huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam, với dữ liệu thu thập từ báo cáo thuế, phỏng vấn chuyên gia và phân tích số liệu thực tế. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế, tăng nguồn thu NSNN, đồng thời hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội địa phương bền vững.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý thuế và mô hình quản lý thu thuế GTGT, tập trung vào các khái niệm chính: thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ trong chuỗi sản xuất và tiêu dùng; doanh nghiệp vừa và nhỏ được phân loại theo tiêu chí vốn và số lao động theo Nghị định 80/2021/NĐ-CP; quản lý thu thuế GTGT bao gồm các hoạt động như lập dự toán, tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, quản lý đăng ký, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế, kiểm tra và xử lý vi phạm. Mô hình quản lý thuế hiện đại nhấn mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, quản lý rủi ro và tăng cường thanh tra, kiểm tra nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời.

Phương pháp nghiên cứu

Nguồn dữ liệu chính gồm số liệu thứ cấp từ báo cáo thu ngân sách của Chi cục Thuế khu vực Phủ Lý - Kim Bảng giai đoạn 2021-2023, các văn bản pháp luật liên quan, tài liệu ngành thuế và các bài nghiên cứu khoa học. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua phỏng vấn trực tiếp và qua điện thoại với 20 chuyên gia, cán bộ quản lý thuế và đại diện doanh nghiệp trên địa bàn. Phương pháp phân tích bao gồm thống kê mô tả, so sánh số liệu thuế qua các năm, phân tích tổng hợp thực trạng quản lý thuế theo không gian và thời gian. Cỡ mẫu phỏng vấn được lựa chọn dựa trên tiêu chí chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn nhằm đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy. Quá trình nghiên cứu được thực hiện từ tháng 6/2023 đến quý 1/2024, đảm bảo cập nhật số liệu mới nhất và phù hợp với bối cảnh kinh tế xã hội hiện tại.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Kết quả thu thuế GTGT và dự toán thu: Giai đoạn 2021-2023, Chi cục Thuế khu vực Phủ Lý - Kim Bảng liên tục hoàn thành dự toán thu thuế GTGT đối với DNVVN với tỷ lệ hoàn thành kế hoạch đạt khoảng 97,2% năm 2023, tuy nhiên số thu thực tế giảm nhẹ so với năm 2021 (giảm khoảng 3.676 triệu đồng). Tỷ trọng thuế GTGT trong tổng thu ngân sách giảm từ 9,22% năm 2021 xuống còn 6,8% năm 2023.

  2. Tình hình đăng ký và kê khai thuế: Số lượng doanh nghiệp đăng ký thuế tăng qua các năm, chủ yếu là doanh nghiệp TNHH và công ty cổ phần chiếm trên 97%. Tỷ lệ tờ khai thuế GTGT nộp đúng hạn tăng lên, tỷ lệ tờ khai bị lỗi giảm từ 2,63% năm 2021 xuống còn 2,25% năm 2023. Số lượng doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm kê khai thuế giảm từ 71 doanh nghiệp năm 2021 xuống còn 65 doanh nghiệp năm 2023.

  3. Quản lý nợ thuế và cưỡng chế: Tổng số nợ thuế GTGT của DNVVN tăng từ 22.687 triệu đồng năm 2021 lên 35.950 triệu đồng năm 2023, chiếm khoảng 34,4% tổng số nợ thuế của Chi cục. Các biện pháp cưỡng chế như đôn đốc qua điện thoại, gửi thông báo, phong tỏa tài khoản tăng dần qua các năm, góp phần thu hồi nợ hiệu quả với số thuế thu hồi qua cưỡng chế tăng 15% năm 2023 so với năm 2022.

  4. Công tác kiểm tra và xử lý vi phạm: Số cuộc kiểm tra thuế GTGT tăng từ 205 cuộc năm 2021 lên 269 cuộc năm 2023. Số tiền truy thu và xử phạt tăng 72% năm 2023 so với năm 2022, đạt hơn 4 tỷ đồng, phản ánh sự gia tăng vi phạm trong kê khai và nộp thuế.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của những hạn chế trong quản lý thu thuế GTGT gồm: sự phức tạp trong kê khai và quản lý hóa đơn điện tử, tình trạng doanh nghiệp ngừng hoạt động hoặc không phát sinh doanh thu, hạn chế trong ứng dụng công nghệ thông tin chưa đồng bộ, và sự tinh vi trong các hành vi gian lận thuế. So với các nghiên cứu trong ngành thuế tại các địa phương khác, kết quả tại Phủ Lý - Kim Bảng tương đồng về xu hướng tăng nợ thuế và vi phạm kê khai, nhưng có sự cải thiện trong công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng số thu thuế GTGT, bảng phân loại nợ thuế theo năm và biểu đồ số cuộc kiểm tra thuế để minh họa rõ nét các xu hướng và hiệu quả quản lý. Ý nghĩa của nghiên cứu là cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện chính sách và nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT, góp phần tăng nguồn thu NSNN và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện cơ chế quản lý thuế: Xây dựng và cập nhật chính sách thuế GTGT phù hợp với thực tiễn, tăng cường trách nhiệm của người nộp thuế trong việc kê khai và nộp thuế đúng hạn. Thời gian thực hiện: 2024-2026; Chủ thể: Bộ Tài chính, Cục Thuế tỉnh Hà Nam.

  2. Ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại: Nâng cấp hệ thống quản lý thuế tập trung, tích hợp dữ liệu đăng ký kinh doanh và thuế, triển khai phần mềm phân tích rủi ro tự động để phát hiện gian lận thuế. Thời gian: 2024-2025; Chủ thể: Cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực Phủ Lý - Kim Bảng.

  3. Tăng cường công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế: Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, tổ chức tập huấn, đối thoại thường xuyên với doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức và tuân thủ pháp luật thuế. Thời gian: liên tục hàng năm; Chủ thể: Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT.

  4. Mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra: Xây dựng kế hoạch kiểm tra dựa trên phân tích rủi ro, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, giảm thiểu thất thu thuế. Thời gian: 2024-2030; Chủ thể: Đội Kiểm tra thuế, Chi cục Thuế.

  5. Quản lý nợ thuế và xử lý nợ khó thu: Rà soát, phân loại nợ thuế chính xác, áp dụng biện pháp cưỡng chế hiệu quả, đồng thời đơn giản hóa thủ tục xoá nợ để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Thời gian: 2024-2027; Chủ thể: Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý thuế tại các Chi cục Thuế: Nghiên cứu giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT, áp dụng các giải pháp thực tiễn phù hợp với đặc thù địa phương.

  2. Doanh nghiệp vừa và nhỏ: Hiểu rõ hơn về nghĩa vụ thuế, các chính sách hỗ trợ, từ đó nâng cao ý thức tuân thủ và giảm thiểu rủi ro vi phạm pháp luật thuế.

  3. Nhà hoạch định chính sách tài chính - thuế: Cung cấp dữ liệu và phân tích thực trạng để xây dựng chính sách thuế phù hợp, thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững.

  4. Giảng viên và sinh viên ngành quản lý kinh tế, tài chính - thuế: Là tài liệu tham khảo học thuật, giúp hiểu sâu về quản lý thuế GTGT và các vấn đề thực tiễn tại địa phương.

Câu hỏi thường gặp

  1. Thuế GTGT là gì và tại sao lại quan trọng đối với ngân sách địa phương?
    Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ trong chuỗi sản xuất và tiêu dùng. Đây là nguồn thu lớn và ổn định, chiếm tỷ trọng từ 70% đến 75% tổng thu ngân sách tại Hà Nam, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội.

  2. Doanh nghiệp vừa và nhỏ được phân loại như thế nào theo quy định hiện hành?
    Theo Nghị định 80/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp vừa và nhỏ được phân loại dựa trên tổng nguồn vốn và số lao động, với các tiêu chí riêng cho từng ngành như nông nghiệp, công nghiệp và thương mại dịch vụ.

  3. Những khó khăn chính trong quản lý thu thuế GTGT tại Chi cục Thuế khu vực Phủ Lý - Kim Bảng là gì?
    Khó khăn gồm có kê khai thuế không đầy đủ, bỏ sót đối tượng nộp thuế, tình trạng nợ thuế tăng, gian lận thuế tinh vi, và hạn chế trong ứng dụng công nghệ thông tin chưa đồng bộ.

  4. Các biện pháp nào được áp dụng để thu hồi nợ thuế hiệu quả?
    Chi cục Thuế sử dụng đa dạng biện pháp như đôn đốc qua điện thoại, gửi thông báo, công khai trên trang điện tử, phong tỏa tài khoản và áp dụng đình chỉ hóa đơn nhằm thu hồi nợ thuế kịp thời.

  5. Làm thế nào để doanh nghiệp vừa và nhỏ nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế?
    Thông qua công tác tuyên truyền, hỗ trợ, tập huấn chính sách thuế, đồng thời áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm nghiêm minh, doanh nghiệp sẽ nhận thức rõ quyền lợi và nghĩa vụ, từ đó thực hiện kê khai và nộp thuế đúng quy định.

Kết luận

  • Thuế GTGT là nguồn thu chủ lực, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách tại Chi cục Thuế khu vực Phủ Lý - Kim Bảng, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế địa phương.
  • Công tác quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ đã đạt nhiều kết quả tích cực nhưng vẫn còn tồn tại hạn chế như nợ thuế tăng, vi phạm kê khai và gian lận thuế.
  • Ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường thanh tra, kiểm tra và cải thiện công tác tuyên truyền là những giải pháp then chốt để nâng cao hiệu quả quản lý thuế.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện chính sách và thực thi quản lý thuế GTGT đến năm 2030, góp phần tăng nguồn thu ngân sách và thúc đẩy phát triển bền vững.
  • Khuyến nghị các cơ quan quản lý, doanh nghiệp và nhà nghiên cứu tiếp tục phối hợp, cập nhật và áp dụng các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

Hành động tiếp theo là triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời theo dõi, đánh giá hiệu quả để điều chỉnh kịp thời, đảm bảo công tác quản lý thuế GTGT ngày càng chuyên nghiệp và hiệu quả hơn.