Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Long, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên (GDNN-GDTX) giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tỉnh Vĩnh Long có diện tích tự nhiên 1.479,128 km² với dân số khoảng 1,2 triệu người, mật độ dân số trung bình 698 người/km², đứng thứ 2 ở đồng bằng sông Cửu Long. Năm 2016, GRDP bình quân đầu người đạt khoảng 39,69 triệu đồng, tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật đạt 60%, tạo việc làm mới cho hơn 27.000 lao động, vượt kế hoạch đề ra. Trong hệ thống giáo dục của tỉnh, 8 trung tâm GDNN-GDTX được thành lập trên cơ sở hợp nhất các trung tâm dạy nghề, giáo dục thường xuyên và kỹ thuật tổng hợp, chịu sự quản lý của UBND cấp huyện và các sở ngành liên quan.

Tuy nhiên, thực trạng quản lý thiết bị dạy học (TBDH) tại các trung tâm này còn nhiều hạn chế. Thiết bị dạy học chưa đáp ứng đủ về số lượng, chất lượng và tính đồng bộ, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả giảng dạy và học tập. Công tác quản lý trang bị, sử dụng và bảo quản TBDH chưa được thực hiện một cách khoa học, đồng bộ và hiệu quả. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng quản lý TBDH tại các trung tâm GDNN-GDTX tỉnh Vĩnh Long trong giai đoạn 2013-2016, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý thiết bị dạy học phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý giáo dục và quản lý thiết bị dạy học, trong đó:

  • Lý thuyết quản lý giáo dục: Quản lý là hoạt động tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra thông qua các chức năng lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Quản lý thiết bị dạy học là một phạm trù trong quản lý giáo dục, bao gồm các hoạt động liên quan đến trang bị, sử dụng và bảo quản thiết bị nhằm phục vụ hiệu quả công tác giảng dạy.

  • Lý thuyết thiết bị dạy học: TBDH là tập hợp các phương tiện vật chất phục vụ quá trình dạy và học, có vai trò quan trọng trong việc nâng cao tính trực quan, kích thích hứng thú học tập, phát triển năng lực sáng tạo và kỹ năng thực hành của học viên. TBDH được phân loại thành thiết bị trực quan, thiết bị thí nghiệm, thiết bị kỹ thuật và thiết bị đào tạo nghề.

  • Khái niệm quản lý thiết bị dạy học: Là tác động có mục đích của người quản lý nhằm xây dựng, phát triển, sử dụng và bảo quản hệ thống TBDH phục vụ công tác giáo dục và đào tạo. Quản lý TBDH bao gồm các nội dung: quản lý trang bị, quản lý sử dụng và quản lý bảo quản thiết bị.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp thu thập từ khảo sát thực trạng tại 8 trung tâm GDNN-GDTX tỉnh Vĩnh Long trong giai đoạn 2013-2016, bao gồm các đối tượng: cán bộ quản lý (CBQL), tổ trưởng chuyên môn (TTCM), giáo viên (GV), nhân viên (NV) và học viên (HV). Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các văn bản pháp luật, báo cáo ngành, tài liệu chuyên ngành và các nghiên cứu liên quan.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu, quan sát trực tiếp và thống kê mô tả. Các số liệu được xử lý bằng phần mềm MS Excel để tính tỷ lệ phần trăm, phân tích định tính và định lượng nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất biện pháp quản lý.

  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung khảo sát thực trạng và thu thập dữ liệu trong các năm học 2013-2014, 2014-2015 và 2015-2016, đồng thời tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất trong năm 2017.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng trang bị thiết bị dạy học:

    • 63% CBQL, 72% GV-NV đánh giá thiết bị dạy học hiện tại còn thiếu nhiều so với nhu cầu giảng dạy.
    • Các loại thiết bị như mô hình, mẫu vật, tranh ảnh, bản đồ, hóa chất, phần mềm và thiết bị đào tạo nghề đều chưa được trang bị đầy đủ và đồng bộ.
    • 100% các trung tâm có máy tính kết nối internet, tuy nhiên thiết bị hiện đại còn hạn chế.
  2. Chất lượng và tính đồng bộ của thiết bị:

    • Trên 60% đối tượng khảo sát đánh giá chất lượng phần mềm, băng đĩa và thiết bị đào tạo nghề ở mức khá.
    • Các thiết bị như hóa chất, mô hình, dụng cụ có chất lượng trung bình đến khá, nhưng hóa chất có 60% đánh giá không đồng bộ với chương trình giảng dạy.
    • Tính đồng bộ của thiết bị chưa cao, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng.
  3. Thực trạng sử dụng thiết bị dạy học:

    • 64% GV sử dụng mô hình, mẫu vật thường xuyên hoặc khá thường xuyên, nhưng chỉ 28% sử dụng hóa chất thường xuyên.
    • Kỹ năng sử dụng TBDH của GV và HV còn hạn chế, với khoảng 42% GV-NV và 46% CBQL đánh giá trình độ sử dụng ở mức trung bình.
    • Nguyên nhân chính khiến thiết bị không được sử dụng là do GV thiếu kiến thức về tính năng, chưa được hướng dẫn sử dụng và chưa có thói quen sử dụng thiết bị.
  4. Quản lý bảo quản thiết bị:

    • Chỉ có 18% CBQL và 12% GV-NV đánh giá công tác bảo quản thiết bị là tốt, phần lớn ở mức trung bình.
    • Các điều kiện bảo quản như kho chứa, phòng bộ môn, phương tiện bảo quản chưa đầy đủ và đúng quy định (75% chưa đủ).
    • Mức độ hư hỏng thiết bị tương đối cao, với 68% GV-NV đánh giá thiết bị bị hư hỏng nhiều hoặc khá nhiều.
  5. Quản lý thiết bị dạy học:

    • Công tác lập kế hoạch trang bị, sử dụng và bảo quản thiết bị được thực hiện nhưng chưa sâu sát, chưa đồng bộ và thiếu kiểm tra, giám sát thường xuyên.
    • Nguồn kinh phí đầu tư cho thiết bị còn hạn chế, chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước, chưa phát huy hiệu quả xã hội hóa giáo dục.
    • Phong trào tự làm thiết bị dạy học chưa phát triển mạnh, chưa có chính sách hỗ trợ và khuyến khích phù hợp.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy quản lý thiết bị dạy học tại các trung tâm GDNN-GDTX tỉnh Vĩnh Long còn nhiều bất cập, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo nghề và giáo dục thường xuyên. Việc thiếu đồng bộ và chất lượng thiết bị chưa cao làm giảm hiệu quả sử dụng, đồng thời kỹ năng sử dụng thiết bị của giáo viên và học viên còn hạn chế do thiếu đào tạo và hướng dẫn. Công tác bảo quản thiết bị chưa được chú trọng đúng mức, dẫn đến tình trạng hư hỏng và lãng phí tài sản.

So với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, tình trạng này phản ánh thực trạng chung của nhiều cơ sở giáo dục nghề nghiệp ở vùng kinh tế đang phát triển, nơi nguồn lực đầu tư còn hạn chế và công tác quản lý chưa chuyên nghiệp. Việc đổi mới quản lý thiết bị dạy học cần được thực hiện đồng bộ, từ nâng cao nhận thức, đổi mới công tác trang bị, sử dụng đến bảo quản thiết bị, đồng thời phát huy phong trào tự làm thiết bị nhằm bổ sung nguồn thiết bị phù hợp với điều kiện thực tế.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ thể hiện tỷ lệ trang bị thiết bị theo loại, mức độ sử dụng thiết bị của giáo viên, đánh giá chất lượng và tính đồng bộ thiết bị, cũng như mức độ hư hỏng thiết bị qua các năm khảo sát. Bảng tổng hợp các biện pháp quản lý thiết bị dạy học cũng giúp minh họa mối quan hệ giữa các nội dung quản lý.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học viên về vai trò của thiết bị dạy học và công tác quản lý thiết bị

    • Tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền về chính sách, quy định và vai trò của TBDH.
    • Phổ biến nội quy, quy chế quản lý thiết bị đến toàn thể cán bộ, giáo viên và học viên.
    • Phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội để tăng cường công tác tuyên truyền và khen thưởng kịp thời.
    • Thời gian: Triển khai hàng năm, chủ thể thực hiện: Ban giám đốc trung tâm, tổ chức đoàn thể.
  2. Đổi mới quản lý trang bị thiết bị dạy học

    • Xây dựng kế hoạch trang bị thiết bị dựa trên nhu cầu thực tế giảng dạy và danh mục chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
    • Tăng cường đầu tư thiết bị đảm bảo số lượng, chất lượng, tính đồng bộ và hiện đại hóa.
    • Mở rộng xã hội hóa giáo dục để huy động nguồn lực đầu tư thiết bị.
    • Thực hiện nghiêm túc các thủ tục mua sắm, kiểm tra, nghiệm thu thiết bị.
    • Thời gian: Lập kế hoạch đầu năm học, thực hiện liên tục, chủ thể: Ban giám đốc, bộ phận quản lý thiết bị.
  3. Đổi mới quản lý sử dụng thiết bị dạy học

    • Xây dựng và ban hành quy chế sử dụng thiết bị cụ thể cho từng bộ môn, phòng học, xưởng thực hành.
    • Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng sử dụng thiết bị cho giáo viên và nhân viên.
    • Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc sử dụng thiết bị, đưa tiêu chí sử dụng thiết bị vào đánh giá thi đua giáo viên.
    • Khuyến khích giáo viên áp dụng thiết bị trong giảng dạy, tổ chức thao giảng, dự giờ chuyên đề.
    • Thời gian: Triển khai liên tục, chủ thể: Ban giám đốc, tổ trưởng chuyên môn.
  4. Đổi mới quản lý bảo quản thiết bị dạy học

    • Xây dựng nội quy, quy định và quy trình bảo quản thiết bị rõ ràng, phù hợp với từng loại thiết bị.
    • Tổ chức bồi dưỡng kỹ thuật bảo quản cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học viên.
    • Đầu tư trang thiết bị, phương tiện bảo quản phù hợp, sắp xếp thiết bị khoa học, ngăn nắp.
    • Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá mức độ hao mòn, hư hỏng thiết bị để có kế hoạch sửa chữa, thay thế kịp thời.
    • Thời gian: Kiểm tra định kỳ hàng năm, chủ thể: Ban giám đốc, bộ phận quản lý thiết bị.
  5. Đẩy mạnh phong trào tự làm thiết bị dạy học trong trung tâm

    • Xây dựng kế hoạch tự làm thiết bị hàng năm, tổ chức phong trào thi đua làm thiết bị trong giáo viên và học viên.
    • Hỗ trợ kinh phí, nguyên vật liệu và tổ chức tập huấn kỹ năng làm thiết bị.
    • Thành lập ban kiểm tra, đánh giá chất lượng thiết bị tự làm, nhân rộng các điển hình tiên tiến.
    • Thời gian: Triển khai hàng năm, chủ thể: Ban giám đốc, công đoàn, đoàn thanh niên.
  6. Tăng cường xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên viên làm công tác quản lý thiết bị dạy học

    • Thành lập bộ máy quản lý thiết bị đầy đủ về số lượng và trình độ chuyên môn.
    • Phân công trách nhiệm, quyền hạn cụ thể cho từng bộ phận, cá nhân trong công tác quản lý thiết bị.
    • Xây dựng chế độ thi đua, khen thưởng, khuyến khích cán bộ quản lý và giáo viên tham gia quản lý thiết bị.
    • Thời gian: Xây dựng và hoàn thiện bộ máy trong 1-2 năm, chủ thể: Ban giám đốc trung tâm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên

    • Lợi ích: Nắm bắt thực trạng và các biện pháp quản lý thiết bị dạy học hiệu quả, từ đó nâng cao chất lượng quản lý và đào tạo tại đơn vị.
    • Use case: Xây dựng kế hoạch đầu tư, sử dụng và bảo quản thiết bị phù hợp với điều kiện thực tế.
  2. Giáo viên và nhân viên thiết bị tại các trung tâm GDNN-GDTX

    • Lợi ích: Hiểu rõ vai trò, kỹ năng sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học, nâng cao hiệu quả giảng dạy và hỗ trợ học viên.
    • Use case: Tham gia các lớp tập huấn, áp dụng các phương pháp sử dụng thiết bị hiệu quả.
  3. Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý giáo dục

    • Lợi ích: Tham khảo cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực tiễn về quản lý thiết bị dạy học trong giáo dục nghề nghiệp.
    • Use case: Phát triển đề tài nghiên cứu, luận văn thạc sĩ hoặc tiến sĩ liên quan đến quản lý giáo dục và thiết bị dạy học.
  4. Các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo

    • Lợi ích: Căn cứ để xây dựng chính sách, quy định và hướng dẫn quản lý thiết bị dạy học trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên.
    • Use case: Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn lực, đầu tư trang thiết bị và nâng cao chất lượng đào tạo nghề.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao quản lý thiết bị dạy học lại quan trọng trong giáo dục nghề nghiệp?
    Quản lý thiết bị dạy học giúp đảm bảo thiết bị được trang bị đầy đủ, sử dụng hiệu quả và bảo quản tốt, từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy và đào tạo kỹ năng thực hành cho học viên. Ví dụ, thiết bị hiện đại và đồng bộ giúp giáo viên tổ chức các giờ thực hành sinh động, tăng tính trực quan và hiệu quả học tập.

  2. Những khó khăn chính trong quản lý thiết bị dạy học tại các trung tâm GDNN-GDTX là gì?
    Các khó khăn gồm thiếu kinh phí đầu tư, thiết bị chưa đồng bộ, kỹ năng sử dụng thiết bị của giáo viên còn hạn chế, công tác bảo quản chưa được chú trọng và thiếu chính sách hỗ trợ cho phong trào tự làm thiết bị. Điều này dẫn đến hiệu quả sử dụng thiết bị chưa cao và lãng phí tài sản.

  3. Làm thế nào để nâng cao kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học cho giáo viên?
    Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng sử dụng thiết bị, mời chuyên gia hướng dẫn, tổ chức thao giảng, dự giờ chuyên đề và khuyến khích giáo viên trao đổi kinh nghiệm trong tổ chuyên môn. Ví dụ, các trung tâm có thể mời chuyên gia công nghệ thông tin hướng dẫn sử dụng phần mềm dạy học hiện đại.

  4. Phong trào tự làm thiết bị dạy học có vai trò như thế nào?
    Phong trào tự làm thiết bị giúp bổ sung nguồn thiết bị còn thiếu, phát huy sáng tạo của giáo viên và học viên, đồng thời giảm chi phí đầu tư. Tuy nhiên, cần có kế hoạch, hỗ trợ kinh phí và đánh giá chất lượng để phong trào phát triển bền vững.

  5. Các biện pháp quản lý thiết bị dạy học có thể áp dụng như thế nào trong điều kiện hạn chế về kinh phí?
    Ưu tiên nâng cao nhận thức, đổi mới quản lý sử dụng và bảo quản thiết bị để kéo dài tuổi thọ thiết bị hiện có; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục để huy động nguồn lực; phát triển phong trào tự làm thiết bị; đồng thời xây dựng kế hoạch mua sắm thiết bị phù hợp với nhu cầu thực tế và khả năng tài chính của trung tâm.

Kết luận

  • Quản lý thiết bị dạy học tại các trung tâm GDNN-GDTX tỉnh Vĩnh Long còn nhiều hạn chế về trang bị, sử dụng và bảo quản, ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo.
  • Thiết bị dạy học chưa đồng bộ, chất lượng chưa cao, kỹ năng sử dụng của giáo viên và học viên còn hạn chế.
  • Công tác quản lý thiết bị chưa được thực hiện đồng bộ, thiếu kiểm tra, giám sát và chính sách hỗ trợ phù hợp.
  • Đề xuất 6 nhóm biện pháp quản lý thiết bị dạy học bao gồm nâng cao nhận thức, đổi mới quản lý trang bị, sử dụng, bảo quản, phát động phong trào tự làm thiết bị và xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý.
  • Các biện pháp được khảo nghiệm có tính cần thiết và khả thi cao, nếu thực hiện đồng bộ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thiết bị và chất lượng đào tạo nghề tại các trung tâm GDNN-GDTX tỉnh Vĩnh Long.

Hành động tiếp theo: Các trung tâm GDNN-GDTX cần xây dựng kế hoạch triển khai các biện pháp quản lý thiết bị dạy học đồng bộ, phối hợp với các sở ngành liên quan để huy động nguồn lực, đồng thời tổ chức