Tổng quan nghiên cứu
Xây dựng nông thôn mới (NTM) là một trong những chương trình trọng điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam nhằm phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn. Tính đến năm 2019, chương trình đã được triển khai trên phạm vi toàn quốc với nhiều thành tựu quan trọng, tuy nhiên vẫn còn nhiều thách thức, đặc biệt trong lĩnh vực văn hóa, xã hội và môi trường. Huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi, với đặc thù là huyện đồng bằng ven biển có 14 xã và 1 thị trấn, đang trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội gắn với xây dựng NTM. Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 37.287,61 ha, dân số khoảng 147.174 người, trong đó lực lượng lao động chiếm 65%. Giá trị sản xuất bình quân giai đoạn 2011-2018 tăng trưởng 20,59%/năm, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực với tỷ trọng công nghiệp - xây dựng tăng từ 40,5% lên 49,9%, dịch vụ tăng từ 34,6% lên 39,4%, nông nghiệp giảm từ 25,2% xuống 10,78%.
Mục tiêu nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng NTM trong lĩnh vực văn hóa, xã hội và môi trường tại huyện Đức Phổ từ năm 2011 đến nay, đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhằm góp phần phát triển bền vững địa phương. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thiện chính sách, nâng cao năng lực quản lý nhà nước, đồng thời hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc tại khu vực nông thôn. Qua đó, góp phần thực hiện thành công Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020 và định hướng đến năm 2025.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn vận dụng các lý thuyết quản lý nhà nước và phát triển nông thôn mới, trong đó có:
Lý thuyết quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước được hiểu là hoạt động quyền lực của bộ máy nhà nước nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội, sử dụng pháp luật và các công cụ quản lý để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ trong phát triển kinh tế - xã hội. Quản lý nhà nước trong xây dựng NTM mang tính quyền lực, tổ chức cao, liên tục và ổn định, nhằm thúc đẩy phát triển toàn diện nông thôn.
Lý thuyết phát triển bền vững: Nhấn mạnh sự cân bằng giữa phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và phát triển xã hội, đảm bảo nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, đồng thời giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống.
Khái niệm xây dựng nông thôn mới: Là chương trình tổng thể nhằm cải thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất, nâng cao dân trí, bảo vệ môi trường và phát huy giá trị văn hóa dân tộc tại khu vực nông thôn.
Các khái niệm chính bao gồm: quản lý nhà nước, xây dựng nông thôn mới, văn hóa nông thôn, phát triển xã hội, bảo vệ môi trường, và phát triển bền vững.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng:
Nguồn dữ liệu: Thu thập số liệu từ các văn bản pháp luật, nghị quyết, quyết định của Đảng và Nhà nước, báo cáo thống kê của huyện Đức Phổ, các tài liệu nghiên cứu khoa học, báo cáo của các cơ quan quản lý nhà nước và khảo sát thực tế tại địa phương.
Phương pháp chọn mẫu: Lựa chọn các xã đại diện trong huyện Đức Phổ để khảo sát, kết hợp với phỏng vấn sâu các cán bộ quản lý, người dân và các tổ chức liên quan nhằm thu thập thông tin đa chiều.
Phương pháp phân tích: Phân tích tổng hợp, so sánh, diễn giải các số liệu thống kê và thông tin thực tiễn; sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá sự thay đổi qua các giai đoạn; phân tích SWOT để nhận diện điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong quản lý nhà nước về xây dựng NTM.
Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn từ 2011 đến 2019, với định hướng đến năm 2020 và những năm tiếp theo, nhằm đánh giá quá trình triển khai và hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực văn hóa, xã hội và môi trường tại huyện Đức Phổ.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng văn hóa nông thôn: Đến năm 2019, huyện Đức Phổ có 86,45% hộ gia đình đạt chuẩn văn hóa, 92,3% cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa, 6 xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới. Hệ thống thiết chế văn hóa được đầu tư với 97,8% thôn có điểm sinh hoạt văn hóa, tuy nhiên nhiều cơ sở đã xuống cấp, thiếu trang thiết bị và cán bộ chuyên trách còn yếu. Tỷ lệ xã có Đài truyền thanh hoạt động hiệu quả đạt 92,85%.
Phát triển xã hội: 100% hộ dân nông thôn sử dụng điện thường xuyên và an toàn; 100% xã đạt tiêu chí về điện. Về giáo dục, 53,3% trường mầm non, 95,2% trường tiểu học, 100% trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế tăng, công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu được đảm bảo với 178 cán bộ y tế, trong đó có 37 bác sĩ. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 5,77%.
Bảo vệ môi trường: Môi trường tại huyện Đức Phổ chịu nhiều áp lực từ hoạt động công nghiệp, đặc biệt là Nhà máy đường Phổ Phong gây ô nhiễm nước mặt với hàm lượng coliform vượt tiêu chuẩn từ 1 đến 13 lần. Rác thải sinh hoạt khoảng 18 tấn/ngày, thu gom và xử lý còn hạn chế, gây ô nhiễm cục bộ. Ô nhiễm không khí do hoạt động cảng cá Sa Huỳnh ảnh hưởng trong bán kính 15 km. Đất nông nghiệp bị ô nhiễm kim loại nặng, hàm lượng Cd vượt giới hạn 1,7-2,3 lần.
Bộ máy và nguồn lực quản lý: Ban chỉ đạo xây dựng NTM từ cấp trung ương đến xã được thành lập và kiện toàn thường xuyên. Văn phòng điều phối NTM cấp huyện có 4 cán bộ chuyên trách. Ngân sách địa phương tăng bình quân 19,04%/năm, huy động nguồn lực từ cộng đồng và tín dụng còn hạn chế. Lực lượng lao động trẻ chiếm 53,1%, tạo áp lực về giải quyết việc làm và đào tạo.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy công tác quản lý nhà nước về xây dựng NTM trong lĩnh vực văn hóa, xã hội và môi trường tại huyện Đức Phổ đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Việc 100% xã đạt tiêu chí về điện và tỷ lệ trường học đạt chuẩn cao phản ánh sự đầu tư hiệu quả vào hạ tầng xã hội. Tuy nhiên, các thiết chế văn hóa xuống cấp và thiếu cán bộ chuyên trách cho thấy sự cần thiết phải tăng cường nguồn lực và nâng cao năng lực quản lý.
Môi trường chịu tác động tiêu cực từ hoạt động công nghiệp và sinh hoạt, gây ảnh hưởng đến sức khỏe và sản xuất nông nghiệp. So với các nghiên cứu trong ngành, tình trạng ô nhiễm tại Đức Phổ tương tự các huyện ven biển khác, đòi hỏi giải pháp quản lý chặt chẽ hơn. Việc huy động nguồn lực còn hạn chế và bộ máy quản lý chưa đồng bộ là nguyên nhân chính làm giảm hiệu quả quản lý.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng giá trị sản xuất, bảng thống kê tỷ lệ đạt chuẩn văn hóa, biểu đồ phân bổ nguồn lực ngân sách và bản đồ ô nhiễm môi trường để minh họa rõ nét các vấn đề và tiến trình phát triển.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đầu tư và nâng cấp thiết chế văn hóa: Huy động nguồn lực từ ngân sách và xã hội hóa để sửa chữa, xây mới nhà văn hóa, trang thiết bị thể thao, đảm bảo 100% thôn có điểm sinh hoạt văn hóa đạt chuẩn trong vòng 3 năm tới. Chủ thể thực hiện: UBND huyện, Ban quản lý NTM xã.
Nâng cao năng lực cán bộ quản lý văn hóa, xã hội: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ chuyên trách, tăng cường cán bộ kiêm nhiệm có năng lực, đảm bảo mỗi xã có ít nhất 2 cán bộ chuyên trách trong 2 năm tới. Chủ thể thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND huyện.
Cải thiện công tác bảo vệ môi trường: Xây dựng hệ thống thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt đồng bộ, kiểm soát chặt chẽ nước thải công nghiệp, giảm thiểu ô nhiễm không khí tại các khu vực cảng cá trong 5 năm tới. Chủ thể thực hiện: Ban quản lý Khu công nghiệp, UBND huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường.
Đẩy mạnh huy động và quản lý nguồn lực: Tăng cường phối hợp giữa các cấp, vận động doanh nghiệp và cộng đồng tham gia đầu tư xây dựng NTM, nâng tỷ lệ vốn ngoài ngân sách lên 30% tổng nguồn vốn trong 3 năm tới. Chủ thể thực hiện: Ban chỉ đạo NTM huyện, các tổ chức chính trị - xã hội.
Phát triển nguồn nhân lực và giải quyết việc làm: Tổ chức các lớp đào tạo nghề, chuyển giao khoa học kỹ thuật cho lao động nông thôn, tạo việc làm bền vững, giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp 20% trong 5 năm tới. Chủ thể thực hiện: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Trung tâm dạy nghề huyện.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý nhà nước các cấp: Giúp nâng cao hiểu biết về quản lý nhà nước trong xây dựng NTM, đặc biệt trong lĩnh vực văn hóa, xã hội và môi trường, từ đó cải thiện hiệu quả công tác quản lý và điều hành.
Nhà nghiên cứu và học viên ngành Luật, Quản lý nhà nước, Phát triển nông thôn: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để nghiên cứu sâu hơn về quản lý nhà nước và xây dựng NTM, phục vụ cho các đề tài nghiên cứu và luận văn.
Các tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng dân cư: Nắm bắt được vai trò, trách nhiệm và các giải pháp tham gia xây dựng NTM, góp phần nâng cao nhận thức và huy động sự tham gia của người dân.
Các nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý môi trường: Tham khảo các phân tích về tác động môi trường và giải pháp bảo vệ môi trường trong xây dựng NTM, từ đó xây dựng chính sách phù hợp và hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là gì?
Quản lý nhà nước về xây dựng NTM là hoạt động quyền lực của bộ máy nhà nước nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội trong lĩnh vực văn hóa, xã hội và môi trường, sử dụng pháp luật và các công cụ quản lý để thúc đẩy phát triển nông thôn toàn diện và bền vững.Tại sao lĩnh vực văn hóa, xã hội và môi trường lại quan trọng trong xây dựng NTM?
Văn hóa là nền tảng tinh thần, xã hội ổn định và môi trường sạch là điều kiện cần thiết để phát triển kinh tế bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, đồng thời giữ gìn bản sắc dân tộc.Những khó khăn chính trong quản lý nhà nước về xây dựng NTM tại huyện Đức Phổ là gì?
Bao gồm thiết chế văn hóa xuống cấp, thiếu cán bộ chuyên trách, ô nhiễm môi trường do hoạt động công nghiệp và sinh hoạt, nguồn lực đầu tư hạn chế, và áp lực giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.Các phương pháp quản lý nhà nước được áp dụng trong xây dựng NTM?
Gồm phương pháp thuyết phục, cưỡng chế, hành chính và kinh tế, nhằm tác động trực tiếp và gián tiếp đến hành vi của các đối tượng quản lý để thực hiện các mục tiêu xây dựng NTM.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng NTM?
Cần tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao năng lực cán bộ, cải thiện công tác bảo vệ môi trường, huy động nguồn lực đa dạng và phát triển nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu phát triển nông thôn mới.
Kết luận
- Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực văn hóa, xã hội và môi trường tại huyện Đức Phổ đã đạt nhiều kết quả tích cực, góp phần nâng cao đời sống người dân và phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
- Các thiết chế văn hóa, hệ thống giáo dục, y tế và hạ tầng xã hội được đầu tư, tuy nhiên vẫn còn tồn tại hạn chế về cơ sở vật chất và nguồn nhân lực.
- Môi trường chịu nhiều áp lực ô nhiễm từ hoạt động công nghiệp và sinh hoạt, cần có giải pháp quản lý chặt chẽ hơn.
- Bộ máy quản lý được kiện toàn, nguồn lực đầu tư tăng nhưng cần đa dạng hóa và nâng cao hiệu quả huy động.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, bảo đảm phát triển bền vững nông thôn mới tại huyện Đức Phổ và các địa phương tương tự.
Next steps: Triển khai các giải pháp đề xuất, tăng cường giám sát, đánh giá định kỳ và mở rộng nghiên cứu sang các huyện khác để hoàn thiện chính sách xây dựng nông thôn mới toàn quốc.
Call to action: Các cơ quan quản lý, nhà nghiên cứu và cộng đồng dân cư cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới, góp phần phát triển bền vững đất nước.