Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội, nguồn thu từ phí, lệ phí đóng vai trò quan trọng trong ngân sách nhà nước, bên cạnh nguồn thu từ thuế. Tại Bộ Tài nguyên và Môi trường (Bộ TN&MT), việc quản lý nhà nước về thu chi phí, lệ phí có ý nghĩa thiết yếu trong việc điều tiết hoạt động sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ công. Từ năm 2017 đến 2019, Bộ TN&MT thực hiện thu 25 khoản phí, lệ phí theo Luật Phí và Lệ phí số 97/2015/QH13, với 22 khoản phí và 3 khoản lệ phí, đồng thời ban hành 19 Thông tư hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản này. Qua ba năm triển khai, công tác quản lý thu phí, lệ phí đã đạt được những thành tựu như nâng cao tính tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, tăng nguồn thu và cải thiện chất lượng dịch vụ công. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như quy trình thu phí rườm rà, chưa áp dụng dịch vụ công trực tuyến, mức thu chưa phù hợp với thị trường, và việc quản lý sử dụng tiền phí để lại chưa hiệu quả. Mục tiêu nghiên cứu nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về thu chi phí, lệ phí tại Bộ TN&MT, đánh giá thực trạng từ 2017 đến 2019, đồng thời đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý trong giai đoạn 2020-2025. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các cơ quan thuộc Bộ TN&MT có chức năng thu phí, lệ phí, với dữ liệu thu chi được tổng hợp và công khai trong giai đoạn trên. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công, góp phần thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ công và đảm bảo nguồn thu bền vững cho ngân sách nhà nước.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý nhà nước và quản lý kinh tế, tập trung vào quản lý nhà nước về thu chi phí, lệ phí. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:
Lý thuyết quản lý nhà nước: Nhấn mạnh vai trò của nhà nước trong việc ban hành chính sách, pháp luật, tổ chức thực thi và giám sát hoạt động thu chi phí, lệ phí nhằm đảm bảo công bằng, minh bạch và hiệu quả. Quản lý nhà nước được xem là sự tác động có tổ chức bằng pháp quyền, sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh hành vi của các tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực thu chi phí, lệ phí.
Lý thuyết quản lý kinh tế công: Tập trung vào việc sử dụng các công cụ tài chính công như phí, lệ phí để điều tiết hoạt động kinh tế, cung cấp dịch vụ công và huy động nguồn lực cho ngân sách nhà nước. Lý thuyết này đề cao nguyên tắc bù đắp chi phí, công bằng và hiệu quả trong xác định mức thu và sử dụng nguồn thu.
Các khái niệm chính bao gồm:
- Phí: Khoản tiền tổ chức, cá nhân phải trả để bù đắp chi phí dịch vụ công do nhà nước hoặc đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp.
- Lệ phí: Khoản tiền ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi sử dụng dịch vụ công phục vụ công việc quản lý nhà nước.
- Quản lý nhà nước về thu chi phí, lệ phí: Hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc ban hành chính sách, tổ chức thu, giám sát và sử dụng các khoản phí, lệ phí theo quy định pháp luật.
- Nguyên tắc xác định mức thu: Bảo đảm bù đắp chi phí, công bằng, minh bạch, phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội và khả năng đóng góp của người nộp phí.
- Hiệu quả quản lý: Đánh giá dựa trên kết quả đầu ra so với nguồn lực đầu vào, bao gồm tính chính xác, kịp thời trong thu nộp, công khai minh bạch và kiểm soát thất thu.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu chính được thu thập từ Vụ Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ TN&MT, bao gồm báo cáo dự toán ngân sách nhà nước 5 năm (2016-2020), báo cáo dự toán và quyết toán ngân sách các năm 2017, 2018, 2019, cùng các văn bản pháp luật liên quan như Luật Ngân sách Nhà nước 2015, Nghị định 120/2016/NĐ-CP, và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ TN&MT.
Phương pháp nghiên cứu kết hợp định tính và định lượng:
- Phân tích và tổng hợp lý thuyết: Nghiên cứu các văn bản pháp luật, tài liệu khoa học để xây dựng cơ sở lý luận về quản lý nhà nước thu chi phí, lệ phí.
- Thống kê mô tả: Sử dụng bảng biểu, đồ thị để tổng hợp số liệu thu chi phí, lệ phí qua các năm, phân tích xu hướng và so sánh tỷ lệ thu, chi.
- Phân tích hệ thống: Đánh giá thực trạng quản lý, xác định các mặt đạt được và hạn chế, từ đó đề xuất giải pháp có hệ thống.
- So sánh: So sánh số liệu thu chi qua các năm, so sánh với mục tiêu đề ra và các nghiên cứu trong nước, quốc tế để đánh giá hiệu quả quản lý.
Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ TN&MT có chức năng thu phí, lệ phí trong giai đoạn 2017-2019. Phương pháp chọn mẫu là chọn toàn bộ đối tượng nghiên cứu nhằm đảm bảo tính toàn diện và chính xác của kết quả. Timeline nghiên cứu kéo dài từ tháng 1/2019 đến tháng 8/2020, bao gồm thu thập số liệu, phân tích và đề xuất giải pháp.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tăng trưởng nguồn thu phí, lệ phí: Tổng số thu phí, lệ phí tại Bộ TN&MT tăng đều qua các năm, từ khoảng 1.200 tỷ đồng năm 2017 lên gần 1.500 tỷ đồng năm 2019, tương ứng mức tăng khoảng 25%. Tỷ trọng thu phí chiếm khoảng 85%, lệ phí chiếm 15%. (Bảng 3.4 - 3.6)
Tỷ lệ để lại phí cho đơn vị thu: Tỷ lệ phí được để lại cho các đơn vị thu dao động từ 30% đến 50%, chưa đồng đều giữa các loại phí và đơn vị. Một số loại phí có tỷ lệ để lại thấp hơn mức quy định, ảnh hưởng đến khả năng tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. (Bảng 3.8)
Quản lý chi phí từ nguồn phí để lại còn hạn chế: Việc sử dụng tiền phí để lại chưa sát với dự toán, có hiện tượng tồn dư lớn chưa sử dụng hết, chi không đúng nội dung theo quy định. Chi phí phục vụ thu phí như chi lương, văn phòng phẩm, sửa chữa thiết bị chiếm khoảng 60% tổng chi phí từ nguồn phí để lại. (Bảng 3.9 - 3.11)
Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm: Trong giai đoạn 2017-2019, Bộ TN&MT đã tổ chức hơn 20 đoàn thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý nhiều trường hợp vi phạm như thu phí không đúng mức, không nộp đầy đủ vào ngân sách, góp phần giảm thất thu khoảng 5-7% tổng số thu phí hàng năm. (Bảng 3.14 - 3.15)
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân tăng trưởng nguồn thu phí, lệ phí là do sự hoàn thiện chính sách pháp luật, đặc biệt là Luật Phí và Lệ phí 2015 và Nghị định 120/2016/NĐ-CP, cùng với việc ban hành các Thông tư hướng dẫn chi tiết. Tuy nhiên, tỷ lệ để lại phí chưa đồng đều phản ánh sự chưa thống nhất trong áp dụng chính sách và năng lực quản lý của các đơn vị thu phí. Việc tồn dư nguồn phí chưa sử dụng hết và chi không đúng nội dung cho thấy hạn chế trong công tác lập dự toán, giám sát và quyết toán chi phí.
So sánh với các nghiên cứu trong nước về quản lý thu phí tại các Bộ khác, Bộ TN&MT có mức thu và tỷ lệ để lại phí tương đối thấp, cho thấy tiềm năng cải thiện hiệu quả quản lý tài chính công. Việc tăng cường thanh tra, kiểm tra đã góp phần nâng cao hiệu lực quản lý, giảm thất thu, tuy nhiên vẫn cần cải thiện hơn nữa về quy trình và công nghệ thu phí.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng thu phí, lệ phí qua các năm, bảng so sánh tỷ lệ để lại phí giữa các loại phí và đơn vị, cũng như biểu đồ phân bổ chi phí từ nguồn phí để lại. Các bảng số liệu chi tiết giúp minh chứng cho các phát hiện và hỗ trợ đánh giá hiệu quả quản lý.
Đề xuất và khuyến nghị
Đơn giản hóa quy trình thu phí, lệ phí và áp dụng công nghệ thông tin: Triển khai dịch vụ công trực tuyến trong thu phí, lệ phí nhằm giảm thủ tục rườm rà, tăng tính minh bạch và thuận tiện cho người nộp phí. Mục tiêu đạt 100% dịch vụ thu phí trực tuyến trong giai đoạn 2021-2023. Chủ thể thực hiện: Bộ TN&MT phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông.
Hoàn thiện cơ chế xác định mức thu và tỷ lệ để lại phí: Rà soát, điều chỉnh mức thu phí phù hợp với xu hướng thị trường và khả năng đóng góp của người nộp, đồng thời thống nhất tỷ lệ để lại phí cho các đơn vị thu nhằm đảm bảo tự chủ tài chính. Thời gian thực hiện: 2021-2022. Chủ thể: Bộ TN&MT phối hợp Bộ Tài chính.
Nâng cao năng lực và đạo đức cán bộ thu phí, lệ phí: Tổ chức đào tạo chuyên sâu, nâng cao trình độ chuyên môn và ý thức trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ thu phí, đảm bảo công tác thu chi đúng quy định, minh bạch và hiệu quả. Thời gian: liên tục từ 2021. Chủ thể: Bộ TN&MT và các đơn vị trực thuộc.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm vi phạm: Mở rộng quy mô và tần suất thanh tra, kiểm tra, áp dụng công nghệ giám sát tự động để phát hiện kịp thời các vi phạm trong thu chi phí, lệ phí, giảm thất thu ngân sách. Thời gian: 2021-2025. Chủ thể: Bộ TN&MT phối hợp Thanh tra Chính phủ và các cơ quan chức năng.
Cơ chế sử dụng tiền phí để lại phù hợp với cơ chế tài chính hiện hành: Xây dựng quy định rõ ràng về quản lý, sử dụng nguồn tiền phí để lại, đảm bảo chi đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả, tránh tồn dư kéo dài. Thời gian: 2021-2023. Chủ thể: Bộ TN&MT phối hợp Bộ Tài chính.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý nhà nước tại Bộ Tài nguyên và Môi trường: Nghiên cứu giúp nâng cao hiệu quả quản lý thu chi phí, lệ phí, hoàn thiện quy trình và chính sách quản lý tài chính công.
Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ TN&MT: Hỗ trợ trong việc lập dự toán, quản lý và sử dụng nguồn phí để lại, nâng cao tính tự chủ và hiệu quả hoạt động.
Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý kinh tế, tài chính công: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước thu chi phí, lệ phí trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
Cơ quan quản lý tài chính và thanh tra: Tham khảo để xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong công tác thu chi phí, lệ phí, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước.
Câu hỏi thường gặp
Phí và lệ phí khác nhau như thế nào?
Phí là khoản tiền nhằm bù đắp chi phí dịch vụ công do nhà nước hoặc đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp, còn lệ phí là khoản tiền ấn định cho các dịch vụ công phục vụ công việc quản lý nhà nước, không nhằm mục đích bù đắp chi phí. Ví dụ, lệ phí trước bạ tính theo tỷ lệ phần trăm giá trị tài sản.Tỷ lệ để lại phí cho đơn vị thu phí được xác định ra sao?
Tỷ lệ để lại phí được tính dựa trên dự toán chi phí cần thiết cho việc thu phí so với dự toán tổng số phí thu được, do cơ quan có thẩm quyền quyết định và có thể điều chỉnh theo thực tế hoạt động.Nguyên nhân chính dẫn đến thất thu phí, lệ phí tại Bộ TN&MT là gì?
Nguyên nhân gồm quy trình thu còn rườm rà, chưa áp dụng công nghệ thông tin đầy đủ, năng lực cán bộ thu phí hạn chế, và công tác thanh tra, kiểm tra chưa thường xuyên, dẫn đến việc thu không đúng, không đủ hoặc chậm nộp ngân sách.Các biện pháp nào được áp dụng để nâng cao hiệu quả quản lý thu chi phí, lệ phí?
Bao gồm đơn giản hóa thủ tục, áp dụng công nghệ thông tin, nâng cao năng lực cán bộ, tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm vi phạm và hoàn thiện cơ chế quản lý sử dụng nguồn phí để lại.Làm thế nào để đảm bảo tính minh bạch trong quản lý thu chi phí, lệ phí?
Bộ TN&MT yêu cầu công khai mức thu, đối tượng nộp, miễn giảm, phương thức thu tại địa điểm thu và trên trang thông tin điện tử, đồng thời thực hiện công khai tài chính, báo cáo quyết toán đầy đủ và minh bạch.
Kết luận
- Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về thu chi phí, lệ phí tại Bộ TN&MT trong giai đoạn 2017-2019, chỉ ra những thành tựu và hạn chế.
- Nguồn thu phí, lệ phí tăng trưởng ổn định, tuy nhiên tỷ lệ để lại phí và quản lý sử dụng nguồn phí còn nhiều bất cập.
- Công tác thanh tra, kiểm tra đã góp phần giảm thất thu và nâng cao hiệu quả quản lý, nhưng cần được tăng cường hơn nữa.
- Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm áp dụng công nghệ thông tin, hoàn thiện cơ chế thu chi, nâng cao năng lực cán bộ và tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm.
- Giai đoạn 2020-2025 là thời kỳ then chốt để Bộ TN&MT hoàn thiện quản lý nhà nước về thu chi phí, lệ phí, góp phần nâng cao hiệu quả tài chính công và phát triển bền vững ngành tài nguyên và môi trường.
Khuyến nghị hành động: Bộ TN&MT cần sớm triển khai các giải pháp đề xuất, phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan để đảm bảo thực hiện hiệu quả, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, cập nhật chính sách phù hợp với thực tiễn và xu hướng phát triển.