Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh hơn 30 năm đổi mới kinh tế, ngành nông nghiệp Việt Nam đã có những bước phát triển quan trọng, đóng góp thiết thực vào sự phát triển kinh tế-xã hội. Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, với vị trí địa lý thuận lợi nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc tỉnh, có tiềm năng phát triển nông nghiệp đa dạng. Tốc độ tăng trưởng ngành nông-lâm-thủy sản của thị xã năm 2016 đạt 3,9% so với năm 2015 (theo giá so sánh 2010), thể hiện sự chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa. Tuy nhiên, ngành nông nghiệp tại đây vẫn còn nhiều hạn chế như sản xuất manh mún, chủ yếu là hộ gia đình, diện tích đất sản xuất nông nghiệp giảm 0,04% so với năm trước, diện tích đất sản xuất quảng canh chiếm 5,9%, diện tích suy giảm thâm canh chiếm 2,9%, diện tích bỏ hoang chiếm 0,34%, với xu hướng gia tăng qua các năm. Những hạn chế này phản ánh vai trò quản lý nhà nước (QLNN) về nông nghiệp tại thị xã còn chưa thực sự hiệu quả, năng lực quản lý chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, công tác quy hoạch và giám sát còn nhiều bất cập.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về QLNN trong lĩnh vực nông nghiệp, đánh giá thực trạng công tác quản lý tại thị xã Điện Bàn trong giai đoạn 2012-2016, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về nông nghiệp phù hợp với định hướng phát triển đô thị của thị xã đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp trên địa bàn thị xã, với dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo chính thức và khảo sát sơ cấp thực hiện trong năm 2017.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để cải thiện công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp, góp phần phát triển bền vững ngành nông nghiệp địa phương, đồng thời hỗ trợ hoạch định chính sách phù hợp với xu thế phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý nhà nước và quản lý kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp. Khái niệm quản lý nhà nước được hiểu là hoạt động quyền lực của các cơ quan nhà nước nhằm ổn định và phát triển xã hội thông qua các công cụ pháp luật và chính sách. Quản lý nhà nước về nông nghiệp là sự tác động có định hướng của bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương nhằm khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong lĩnh vực nông nghiệp, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp.

Hai mô hình nghiên cứu chính được áp dụng là:

  • Mô hình quản lý quy hoạch và kế hoạch phát triển nông nghiệp, bao gồm các bước xây dựng, phê duyệt, triển khai và giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch theo quy định tại Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT.
  • Mô hình kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong lĩnh vực nông nghiệp, dựa trên các quy định pháp luật về an toàn thực phẩm, kiểm soát giết mổ, vệ sinh thú y và vật tư nông nghiệp.

Các khái niệm chính bao gồm: quản lý nhà nước, quy hoạch phát triển nông nghiệp, thủ tục hành chính trong nông nghiệp, kiểm tra giám sát an toàn thực phẩm, và vai trò của các chủ thể trong quản lý nhà nước cấp huyện.

Phương pháp nghiên cứu

Nguồn dữ liệu nghiên cứu bao gồm:

  • Dữ liệu thứ cấp: Thu thập từ Chi cục Thống kê thị xã, các báo cáo của UBND thị xã Điện Bàn và các phòng chuyên môn, cùng các tài liệu khoa học, luận văn, bài báo liên quan.
  • Dữ liệu sơ cấp: Khảo sát thực địa với 120 cá nhân gồm cán bộ quản lý nhà nước về nông nghiệp (25 người) và các hộ, tổ chức sản xuất kinh doanh nông nghiệp (95 người) tại 20 xã, phường trên địa bàn thị xã.

Phương pháp chọn mẫu là phương pháp chọn mẫu phi xác suất theo nhóm đối tượng nhằm đảm bảo tính đại diện cho các chủ thể tham gia quản lý và sản xuất nông nghiệp. Phương pháp phân tích dữ liệu bao gồm phân tích thống kê mô tả (chỉ số, tỷ lệ, trung bình), so sánh giữa các thời kỳ, tổng hợp dữ liệu định tính và định lượng, cùng mô hình dự báo và phân tích nhân quả để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp.

Thời gian nghiên cứu dữ liệu thứ cấp là giai đoạn 2012-2016, khảo sát sơ cấp thực hiện từ tháng 9 đến tháng 10 năm 2017. Giải pháp đề xuất hướng tới năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng quy hoạch và kế hoạch phát triển nông nghiệp: Công tác xây dựng quy hoạch và kế hoạch tại thị xã Điện Bàn còn nhiều hạn chế, chưa gắn kết chặt chẽ với nhu cầu thị trường và điều kiện thực tế. Tỷ lệ điều chỉnh quy hoạch cao, mức độ hài lòng của người dân và cán bộ quản lý về quy hoạch chỉ đạt khoảng 60%. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp giảm 0,04% trong năm 2016 so với năm trước, với 5,9% diện tích đất sản xuất quảng canh và 2,9% diện tích suy giảm thâm canh.

  2. Chính sách và thủ tục hành chính: Việc xây dựng và ban hành các quy định, thủ tục hành chính liên quan đến nông nghiệp được thực hiện nhưng còn chậm trễ và chưa đồng bộ. Thời gian giải quyết thủ tục cấp giấy chứng nhận an toàn thực phẩm trung bình là 12 ngày, gây khó khăn cho các cơ sở sản xuất kinh doanh. Mức độ hài lòng về thủ tục hành chính chỉ đạt khoảng 55%.

  3. Triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch và chính sách: Việc triển khai các quy hoạch, kế hoạch và chính sách chưa đồng đều giữa các xã, phường. Công tác tuyên truyền và giám sát thực hiện còn hạn chế, dẫn đến tình trạng đầu tư vượt quy hoạch và vi phạm quy định phổ biến. Tỷ lệ vi phạm trong lĩnh vực vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm chiếm khoảng 15% trong các cơ sở kiểm tra.

  4. Kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm: Công tác kiểm tra giám sát được tổ chức thường xuyên nhưng hiệu quả chưa cao do thiếu nguồn lực và đội ngũ cán bộ chuyên môn. Tỷ lệ cơ sở vi phạm về an toàn thực phẩm và vật tư nông nghiệp chiếm khoảng 12%, trong khi tỷ lệ xử lý vi phạm đạt khoảng 70%. Mức độ hài lòng của người dân và cán bộ quản lý về công tác kiểm tra, giám sát chỉ đạt 58%.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của những hạn chế trên xuất phát từ năng lực quản lý nhà nước còn yếu kém, đặc biệt là chất lượng đội ngũ cán bộ công chức viên chức chưa đáp ứng yêu cầu công việc. Công tác quy hoạch chưa sát thực tế, thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành và cấp chính quyền, dẫn đến việc đầu tư không hiệu quả và vi phạm quy hoạch. So với các địa phương như thành phố Đà Nẵng và tỉnh Bình Định, nơi đã áp dụng các mô hình quản lý hiện đại và chú trọng phát triển nông nghiệp công nghệ cao, thị xã Điện Bàn còn nhiều điểm yếu trong quản lý và tổ chức thực hiện.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ thể hiện tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp theo loại hình canh tác, mức độ hài lòng về các nội dung quản lý, tỷ lệ vi phạm và xử lý vi phạm trong lĩnh vực nông nghiệp. Bảng tổng hợp kết quả khảo sát mức độ hài lòng của các nhóm đối tượng cũng giúp minh họa rõ nét hơn về thực trạng công tác quản lý.

Kết quả nghiên cứu khẳng định vai trò quan trọng của công tác quản lý nhà nước trong việc định hướng phát triển nông nghiệp bền vững, đồng thời chỉ ra những điểm cần cải thiện để nâng cao hiệu quả quản lý, phù hợp với xu thế phát triển đô thị và hội nhập kinh tế.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao chất lượng xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển nông nghiệp

    • Động từ hành động: Rà soát, điều chỉnh, cập nhật quy hoạch theo sát thực tế thị trường và điều kiện tự nhiên.
    • Target metric: Giảm tỷ lệ điều chỉnh quy hoạch xuống dưới 10% trong giai đoạn 2018-2020.
    • Chủ thể thực hiện: UBND thị xã phối hợp với Sở NN&PTNT và các phòng ban liên quan.
  2. Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực nông nghiệp

    • Động từ hành động: Đơn giản hóa, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục cấp giấy chứng nhận an toàn thực phẩm và các thủ tục liên quan.
    • Target metric: Giảm thời gian giải quyết thủ tục xuống còn 7 ngày, nâng mức độ hài lòng của người dân lên trên 80% trong năm 2019.
    • Chủ thể thực hiện: Phòng Kinh tế, Phòng NN&PTNT và bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
  3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm

    • Động từ hành động: Tổ chức đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ kiểm tra, tăng cường phối hợp liên ngành trong giám sát.
    • Target metric: Giảm tỷ lệ vi phạm xuống dưới 5% và nâng tỷ lệ xử lý vi phạm lên trên 90% trong giai đoạn 2018-2020.
    • Chủ thể thực hiện: UBND thị xã, các phòng chuyên môn và các tổ chức đoàn thể.
  4. Phát triển nguồn nhân lực và ứng dụng khoa học công nghệ

    • Động từ hành động: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và nông dân về kỹ thuật sản xuất, quản lý chất lượng và ứng dụng công nghệ cao.
    • Target metric: 100% cán bộ quản lý và 70% nông dân được đào tạo trong vòng 3 năm tới.
    • Chủ thể thực hiện: Trung tâm Khuyến nông-lâm-ngư, các cơ sở đào tạo và UBND xã, phường.
  5. Tăng cường phối hợp liên ngành và nâng cao nhận thức cộng đồng

    • Động từ hành động: Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các ngành, tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức về pháp luật và chính sách nông nghiệp.
    • Target metric: Tăng cường phối hợp ít nhất 4 cuộc họp liên ngành mỗi năm, nâng cao tỷ lệ người dân hiểu và tuân thủ chính sách lên trên 75%.
    • Chủ thể thực hiện: UBND thị xã, các ban ngành, đoàn thể và tổ chức xã hội.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước cấp huyện, xã

    • Lợi ích: Hiểu rõ cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý tại địa phương.
    • Use case: Áp dụng các giải pháp đề xuất để cải thiện quy trình quản lý, xây dựng kế hoạch và giám sát thực hiện.
  2. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý kinh tế, nông nghiệp

    • Lợi ích: Nắm bắt các mô hình quản lý nhà nước về nông nghiệp, phương pháp nghiên cứu và phân tích thực trạng quản lý tại địa phương.
    • Use case: Tham khảo để phát triển đề tài nghiên cứu, luận văn hoặc luận án liên quan đến quản lý nông nghiệp.
  3. Các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp

    • Lợi ích: Hiểu rõ khung pháp lý, chính sách và quy trình thủ tục hành chính liên quan đến sản xuất kinh doanh nông nghiệp.
    • Use case: Tối ưu hóa hoạt động sản xuất, kinh doanh, tuân thủ quy định và nâng cao hiệu quả hợp tác với cơ quan quản lý nhà nước.
  4. Các cơ quan hoạch định chính sách và tổ chức hỗ trợ phát triển nông nghiệp

    • Lợi ích: Có cơ sở khoa học để xây dựng, điều chỉnh chính sách phát triển nông nghiệp phù hợp với điều kiện địa phương.
    • Use case: Thiết kế các chương trình hỗ trợ, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nông nghiệp.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý nhà nước về nông nghiệp là gì?
    Quản lý nhà nước về nông nghiệp là hoạt động quyền lực của các cơ quan nhà nước nhằm tổ chức, chỉ đạo, điều hành và kiểm tra các hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp để đạt mục tiêu phát triển bền vững ngành nông nghiệp. Ví dụ, việc xây dựng quy hoạch phát triển nông nghiệp và ban hành các chính sách hỗ trợ nông dân là một phần của quản lý nhà nước.

  2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp ở Điện Bàn hiện nay ra sao?
    Công tác quản lý còn nhiều hạn chế như quy hoạch chưa sát thực tế, thủ tục hành chính phức tạp, công tác kiểm tra giám sát chưa hiệu quả, và đội ngũ cán bộ còn thiếu năng lực. Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp giảm nhẹ và vi phạm trong lĩnh vực an toàn thực phẩm vẫn còn phổ biến.

  3. Nguyên nhân chính dẫn đến hạn chế trong quản lý nhà nước về nông nghiệp là gì?
    Nguyên nhân chủ yếu là năng lực quản lý còn yếu, thiếu sự phối hợp liên ngành, quy hoạch chưa phù hợp với thực tế, và đội ngũ cán bộ chưa được đào tạo bài bản. Ngoài ra, nhận thức của người dân và các chủ thể sản xuất cũng ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý.

  4. Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về nông nghiệp?
    Các giải pháp bao gồm nâng cao chất lượng quy hoạch, cải cách thủ tục hành chính, tăng cường kiểm tra giám sát, phát triển nguồn nhân lực và ứng dụng khoa học công nghệ, cùng với việc tăng cường phối hợp liên ngành và nâng cao nhận thức cộng đồng.

  5. Làm thế nào để áp dụng kết quả nghiên cứu này vào thực tiễn quản lý?
    Cơ quan quản lý địa phương có thể sử dụng các đề xuất giải pháp để điều chỉnh quy trình quản lý, tổ chức đào tạo cán bộ, cải tiến thủ tục hành chính và tăng cường giám sát. Đồng thời, các tổ chức, doanh nghiệp và người dân cũng cần phối hợp thực hiện để nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển nông nghiệp bền vững.

Kết luận

  • Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt ở cấp huyện, với trọng tâm là thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
  • Thực trạng công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Điện Bàn còn nhiều hạn chế, bao gồm quy hoạch chưa sát thực tế, thủ tục hành chính phức tạp, công tác kiểm tra giám sát chưa hiệu quả và đội ngũ cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu.
  • Nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về nông nghiệp, tập trung vào cải thiện quy hoạch, thủ tục hành chính, kiểm tra giám sát, phát triển nguồn nhân lực và tăng cường phối hợp liên ngành.
  • Các giải pháp được kỳ vọng sẽ góp phần phát triển ngành nông nghiệp thị xã theo hướng bền vững, phù hợp với định hướng đô thị hóa và hội nhập kinh tế.
  • Đề nghị các cơ quan quản lý địa phương triển khai thực hiện các giải pháp trong giai đoạn 2018-2020, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, đánh giá và điều chỉnh phù hợp trong tầm nhìn đến năm 2030.

Call-to-action: Các cấp chính quyền, tổ chức và cá nhân liên quan cần phối hợp chặt chẽ để triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tăng cường đào tạo, nâng cao nhận thức nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn.