I. Tổng Quan Quản Lý Nhà Nước Về Dân Số Huyện A Lưới
Công tác dân số luôn là bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển quốc gia, một trong những vấn đề kinh tế xã hội hàng đầu. Thực hiện tốt công tác Dân số - Kế hoạch hoá gia đình (DS-KHHGĐ) là giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình và toàn xã hội. Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách, luật pháp, chiến lược nhằm quan tâm toàn diện đến công tác dân số. Trải qua gần 60 năm xây dựng và phát triển, công tác dân số Việt Nam đã đạt được những thành tựu lớn, góp phần quan trọng vào công cuộc xóa đói, giảm nghèo, xây dựng và phát triển đất nước. Tại Thừa Thiên Huế, công tác dân số đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận, tốc độ gia tăng dân số được khống chế, cơ cấu dân số chuyển dịch tích cực, chất lượng dân số được cải thiện. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức, nhiều vấn đề mới nảy sinh, đòi hỏi sự quản lý nhà nước hiệu quả.
1.1. Khái niệm và vai trò của quản lý nhà nước về dân số
Quản lý nhà nước về dân số là hệ thống các biện pháp, chính sách của nhà nước nhằm điều chỉnh quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vai trò của quản lý nhà nước về dân số là đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến dân số. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, dân số theo nghĩa rộng là tập hợp những người cư trú thường xuyên và sống trên một lãnh thổ nhất định. Dân số theo nghĩa hẹp và dùng trong nhân khẩu học là một tập hợp người hạn định trong phạm vi nào đó và có một tính chất gắn liền với sự tái sản suất liên tục của nó.
1.2. Mục tiêu và nguyên tắc của quản lý nhà nước về dân số
Mục tiêu của quản lý nhà nước về dân số là đảm bảo quy mô dân số hợp lý, cơ cấu dân số cân đối, phân bố dân cư hợp lý và nâng cao chất lượng dân số. Các nguyên tắc của quản lý nhà nước về dân số bao gồm: đảm bảo quyền con người, quyền công dân; đảm bảo tính khoa học, khách quan; đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ; đảm bảo sự tham gia của toàn xã hội. Cần đẩy mạnh nghiên cứu quá trình già hoá ở nước ta làm cơ sở cho việc xây dựng và thực thi chính sách, chiến lược quốc gia nhằm đối phó với xu hướng già hoá dân số diễn ra ngày càng nhanh, mạnh.
II. Thách Thức Quản Lý Dân Số Tại Huyện A Lưới Hiện Nay
Mặc dù đã đạt được những thành tựu nhất định, công tác dân số tại huyện A Lưới vẫn đối mặt với nhiều thách thức. Tỷ suất sinh vẫn còn ở mức cao, tổng tỷ suất sinh nằm trong nhóm cao nhất của tỉnh, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên có xu hướng tăng. Lực lượng dân số trong độ tuổi lao động cao vừa là cơ hội, cũng là thách thức. Tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh đang diễn ra trên địa bàn. Tình trạng cán bộ, đảng viên vi phạm chính sách dân số vẫn còn diễn ra và có xu hướng tăng cao, ảnh hưởng đến công tác tuyên truyền, vận động. Tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống vẫn còn tồn tại. Nguồn lực đầu tư cho công tác dân số còn hạn hẹp, chưa tương xứng với yêu cầu đề ra. Điều này gây khó khăn trong quản lý nhà nước về dân số.
2.1. Tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên và mất cân bằng giới tính
Tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên có xu hướng tăng, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Điều này gây áp lực lên hệ thống y tế, giáo dục và các dịch vụ xã hội khác. Tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh đang diễn ra, gây ra những hệ lụy về mặt xã hội, ảnh hưởng đến cấu trúc gia đình và sự phát triển bền vững của cộng đồng. Cần phải có chính sách tốt thay đổi cơ bản cơ cấu kinh tế, tận dụng nguồn nhân lực trẻ khi đang trong giai đoạn cơ cấu dân số vàng để sớm thoát bẫy thu nhập trung bình.
2.2. Tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống ở vùng dân tộc thiểu số
Tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống vẫn còn tồn tại ở một số vùng đồng bào dân tộc thiểu số, gây ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản, chất lượng dân số và sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Cần tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức của người dân về tác hại của tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống. Tình trạng cán bộ, đảng viên vi phạm chính sách DS-KHHGĐ vẫn còn diễn ra. Tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống vẫn còn tồn tại.
III. Giải Pháp Nâng Cao Quản Lý Dân Số Huyện A Lưới Hiệu Quả
Để giải quyết những thách thức trên, cần có những giải pháp đồng bộ và hiệu quả. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp đối với công tác dân số. Đổi mới công tác truyền thông, vận động về dân số, tập trung vào các đối tượng có nguy cơ cao. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về dân số, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả. Phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số, đáp ứng nhu cầu của người dân. Hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số, đảm bảo tính chính xác và kịp thời. Bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số, cả về tài chính và nhân lực.
3.1. Tăng cường truyền thông và vận động về dân số
Đổi mới nội dung và hình thức truyền thông, vận động về dân số, tập trung vào các vấn đề như: kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng tránh tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống, nâng cao chất lượng dân số. Sử dụng các kênh truyền thông đa dạng, phù hợp với từng đối tượng, như: truyền hình, phát thanh, báo chí, internet, mạng xã hội, tờ rơi, pa-nô, áp-phích, hội thảo, tập huấn. Cần có một dân số có chất lượng, trong giai đoạn trước mắt và lâu dài tác giả đã đề xuất những chính sách dân số của Việt Nam trong thời gian tới.
3.2. Phát triển dịch vụ dân số và kế hoạch hóa gia đình
Mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ dân số và kế hoạch hóa gia đình, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo cung cấp đầy đủ các biện pháp tránh thai an toàn, hiệu quả. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình. Bài viết đã chỉ ra thực trạng khi ban hành Nghị quyết số 21- 3 NQ/TW ngày 25/11/2017 Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành TW Đảng khoá XII; Quan điểm xuyên suốt về chính sách dân số qua hai Nghị quyết TW 4 (1993) và Nghị quyết TW 21 (2017) và mục tiêu của hai Nghị quyết.
3.3. Hoàn thiện hệ thống thông tin và số liệu dân số
Xây dựng hệ thống thông tin và số liệu dân số đồng bộ, chính xác, kịp thời, đáp ứng yêu cầu quản lý và điều hành. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thu thập, xử lý, phân tích và dự báo số liệu dân số. Chia sẻ thông tin và số liệu dân số giữa các cơ quan, đơn vị liên quan. Bài viết đã chỉ ra thực trạng về tỷ số giới tính khi sinh ở Việt Nam, những yếu tố tạo nên mức độ chênh lệch tỷ số giới tính khi sinh. Từ đó, tác giả đã đưa ra một số khuyến nghị nhăm giảm tỷ số giới tính khi sinh, đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên.
IV. Ứng Dụng Thực Tiễn Quản Lý Dân Số Tại A Lưới Nghiên Cứu
Nghiên cứu về quản lý nhà nước về dân số tại huyện A Lưới cần tập trung vào đánh giá hiệu quả của các chính sách, chương trình, dự án về dân số đã triển khai. Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến công tác dân số tại địa phương, như: đặc điểm kinh tế - xã hội, phong tục tập quán, trình độ dân trí. Đề xuất những giải pháp cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế của huyện A Lưới, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về dân số. Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị liên quan, sự tham gia của cộng đồng và sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế.
4.1. Đánh giá hiệu quả các chương trình dân số hiện có
Thực hiện đánh giá định kỳ và đột xuất các chương trình dân số hiện có, như: chương trình mục tiêu quốc gia về dân số và kế hoạch hóa gia đình, chương trình nâng cao chất lượng dân số, chương trình phòng tránh tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống. Xác định những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, từ đó đề xuất những giải pháp khắc phục. Luận văn này tác giả đã chỉ ra nguyên nhân của những khó khăn trong QLNN về dân số - sức khỏe sinh sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, đồng thời tác giả cũng đã đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về dân số - sức khỏe sinh sản, nâng cao chất lượng dân số giai đoạn (2015-2020).
4.2. Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến công tác dân số A Lưới
Nghiên cứu các yếu tố kinh tế - xã hội, văn hóa, phong tục tập quán, trình độ dân trí, điều kiện địa lý tự nhiên ảnh hưởng đến công tác dân số tại huyện A Lưới. Xác định những yếu tố thuận lợi và khó khăn, từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp. Luận văn này tác giả phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia 4 đình trên địa bàn tỉnh Quảng Bình để xác định những kết quả đạt được cũng như các mặt còn tồn tại, hạn chế trong quản lý. Qua đó, đã đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
V. Kết Luận Tương Lai Quản Lý Dân Số Tại Huyện A Lưới
Công tác quản lý nhà nước về dân số tại huyện A Lưới có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Để đạt được những mục tiêu đề ra, cần có sự quan tâm, đầu tư của các cấp ủy, chính quyền, sự tham gia của toàn xã hội và sự nỗ lực của mỗi người dân. Với những giải pháp đồng bộ và hiệu quả, tin rằng công tác dân số tại huyện A Lưới sẽ đạt được những thành tựu to lớn hơn nữa, góp phần xây dựng một xã hội ấm no, hạnh phúc và phát triển bền vững. Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị liên quan, sự tham gia của cộng đồng và sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế.
5.1. Đề xuất chính sách dân số phù hợp với A Lưới
Xây dựng và ban hành các chính sách dân số phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội, văn hóa, phong tục tập quán của huyện A Lưới. Ưu tiên các chính sách hỗ trợ cho các gia đình sinh đủ hai con, nâng cao chất lượng dân số, phòng tránh tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống. Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về công tác dân số ở tỉnh Bắc Kạn hiện nay; chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế. Đề xuất giải pháp và điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về dân số ở tỉnh Bắc Kạn.
5.2. Tăng cường hợp tác quốc tế về dân số
Chủ động tìm kiếm và tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế về dân số, như: Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc (UNFPA), Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Tham gia các diễn đàn, hội thảo quốc tế về dân số để học hỏi kinh nghiệm và chia sẻ thông tin. Tuy nhiên, hiện nay các nghiên cứu quản lý nhà nước về dân số ở cấp huyện vẫn còn rất ít, đặc biệt là quản lý nhà nước về dân số ở huyện miền núi và chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý nhà nước về dân số trong giai đoạn hiện nay trên địa bàn huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế, chính vì thế tôi chọn đề tài này để nghiên cứu, hy vọng sẽ góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về dân số trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung và huyện A Lưới nói riêng.