Tổng quan nghiên cứu

Hoạt động bảo trợ xã hội (BTXH) là một trong những chính sách quan trọng nhằm chăm lo, hỗ trợ các đối tượng yếu thế trong xã hội, bao gồm trẻ em mồ côi, người cao tuổi neo đơn, người khuyết tật, người bệnh tâm thần và các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương khác. Tại tỉnh Đắk Nông, một tỉnh miền núi thuộc vùng Tây Nguyên với dân số khoảng 628.067 người tính đến năm 2017, trong đó hơn 85% dân cư sống ở khu vực nông thôn và đa dạng về dân tộc, nhu cầu về BTXH rất lớn. Từ năm 2013 đến 2017, tỉnh đã chăm lo cho khoảng 8.867 đối tượng yếu thế được hưởng trợ cấp thường xuyên tại cộng đồng, góp phần giảm bớt khó khăn và tạo điều kiện hòa nhập xã hội cho các nhóm này.

Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước về hoạt động BTXH trên địa bàn tỉnh còn nhiều hạn chế như lực lượng thực hiện mỏng, công tác xây dựng và ban hành văn bản pháp quy chưa chủ động, công tác tuyên truyền chưa sâu rộng, quản lý đối tượng chưa thống nhất và kỹ thuật nghiệp vụ còn yếu. Những tồn tại này ảnh hưởng đến hiệu quả chăm lo và thực thi chính sách BTXH, làm giảm tác động tích cực đến đời sống các đối tượng thụ hưởng.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động BTXH, phân tích thực trạng quản lý tại tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2013-2017, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về BTXH trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới. Nghiên cứu có phạm vi tập trung vào tỉnh Đắk Nông, với dữ liệu thu thập từ các cơ quan quản lý nhà nước và các báo cáo chính thức trong giai đoạn 2013-2017. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, góp phần đảm bảo an sinh xã hội và phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo trợ xã hội, kết hợp với các khái niệm chuyên ngành như:

  • Bảo trợ xã hội (BTXH): Được hiểu là hệ thống các chính sách, chế độ và hành động của Nhà nước và cộng đồng nhằm giúp các đối tượng yếu thế giảm nhẹ và kiềm chế nguy cơ dễ bị tổn thương, bần cùng hóa, hòa nhập cộng đồng, thúc đẩy công bằng xã hội và phát triển kinh tế - xã hội.

  • Quản lý nhà nước (QLNN): Là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực của Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi của công dân nhằm duy trì trật tự xã hội và phát triển bền vững.

  • Mô hình quản lý nhà nước về BTXH: Bao gồm các chủ thể quản lý (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các cấp chính quyền địa phương), đối tượng quản lý (các nhóm đối tượng yếu thế), công cụ quản lý (pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật, thanh tra, kiểm tra), và các yếu tố ảnh hưởng như kinh tế, chính trị, xã hội, con người.

  • Khái niệm về đối tượng BTXH: Được phân thành 5 nhóm chính gồm trẻ em mồ côi, người cao tuổi neo đơn, người khuyết tật, người đơn thân thuộc hộ nghèo và các đối tượng đặc biệt khác như người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động.

Khung lý thuyết này giúp phân tích toàn diện các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về BTXH, đồng thời làm cơ sở để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phù hợp.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp, bao gồm:

  • Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Thu thập và phân tích các văn bản pháp luật, báo cáo, tài liệu khoa học, các nghị định, quyết định liên quan đến BTXH và quản lý nhà nước tại tỉnh Đắk Nông và các địa phương lân cận.

  • Phương pháp thống kê mô tả: Xử lý và trình bày số liệu về đối tượng BTXH, kinh phí trợ cấp, lực lượng lao động và các chỉ số kinh tế xã hội của tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2013-2017. Ví dụ, dân số tỉnh tăng từ 555.102 người năm 2013 lên 628.067 người năm 2017; lực lượng lao động từ 349.200 người lên 390.046 người trong cùng giai đoạn.

  • Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: So sánh thực trạng quản lý nhà nước về BTXH tại Đắk Nông với các tỉnh lân cận như Đắk Lắk, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất giải pháp phù hợp.

  • Cỡ mẫu và chọn mẫu: Dữ liệu được thu thập từ các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, huyện và xã, bao gồm Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, các trung tâm bảo trợ xã hội và các đối tượng thụ hưởng chính sách.

  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2013-2017, phù hợp với các số liệu thống kê và chính sách được áp dụng trong thời kỳ này.

Phương pháp nghiên cứu đa dạng và toàn diện giúp đảm bảo tính khách quan, chính xác và sâu sắc trong phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý nhà nước về BTXH tại tỉnh Đắk Nông.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng đối tượng thụ hưởng và kinh phí trợ cấp: Từ năm 2013 đến 2017, số lượng đối tượng BTXH tại tỉnh Đắk Nông tăng đều, với khoảng 8.867 đối tượng hưởng trợ cấp thường xuyên tại cộng đồng. Kinh phí chi trả trợ cấp cũng được tăng dần, tuy nhiên mức trợ cấp hiện tại (khoảng 270.000 đồng/người/tháng) vẫn còn thấp so với mức sống tối thiểu, chưa áp dụng đồng bộ cho tất cả các nhóm đối tượng.

  2. Tổ chức bộ máy quản lý: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Nông là cơ quan chủ trì quản lý BTXH với 10 phòng chuyên môn, trong đó Phòng Bảo trợ xã hội có 7 cán bộ công chức, nhưng chỉ 2 người có chuyên ngành công tác xã hội. Tại cấp huyện và xã, nhiều cán bộ kiêm nhiệm, thiếu chuyên trách, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý và thực thi chính sách.

  3. Công tác ban hành và thực hiện văn bản pháp luật: Tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các nghị định của Chính phủ về BTXH, đồng thời tổ chức tuyên truyền chính sách qua các kênh truyền thông và tập huấn cho cán bộ. Tuy nhiên, công tác thanh tra, kiểm tra chưa thường xuyên và chưa có kế hoạch cụ thể, dẫn đến việc quản lý đối tượng còn trùng lắp, sai sót.

  4. Công tác tuyên truyền và nhận thức xã hội: Tỉnh đã phối hợp với các cơ quan báo chí, truyền hình tổ chức hơn 1.000 lượt tuyên truyền về chính sách BTXH bằng tiếng Kinh và tiếng M’Nông. Nhận thức của cộng đồng và cán bộ được nâng cao, giảm bớt khiếu nại, tố cáo. Tuy nhiên, việc tiếp cận thông tin của đối tượng thụ hưởng còn hạn chế, chủ yếu qua chính quyền địa phương, chưa tạo được sự lan tỏa rộng rãi.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân của những hạn chế trên xuất phát từ nhiều yếu tố. Trước hết, nguồn nhân lực chuyên trách về BTXH còn thiếu và chưa đồng đều về trình độ chuyên môn, dẫn đến việc thực hiện chính sách chậm trễ và thiếu chính xác. So với tỉnh Đắk Lắk, nơi có số lượng đối tượng BTXH tăng từ 33.389 lên 45.000 người trong giai đoạn 2013-2017 và mức trợ cấp cao hơn (từ 240.000 đến 600.000 đồng/người/tháng), Đắk Nông còn nhiều dư địa để cải thiện.

Bên cạnh đó, công tác xây dựng và ban hành văn bản pháp luật tại Đắk Nông còn phụ thuộc nhiều vào hướng dẫn cấp trên, chưa chủ động và sáng tạo trong việc điều chỉnh phù hợp với điều kiện địa phương. Công tác thanh tra, kiểm tra mang tính hình thức, chưa phát huy hiệu quả trong việc ngăn chặn sai phạm và nâng cao kỷ cương pháp luật.

Việc tuyên truyền chính sách BTXH đã có nhiều tiến bộ, góp phần nâng cao nhận thức xã hội và giảm thiểu các khiếu nại, tố cáo. Tuy nhiên, do hình thức tuyên truyền còn mang tính cục bộ, chưa đa dạng và chưa tận dụng hiệu quả các phương tiện truyền thông hiện đại, nên chưa tạo được sự lan tỏa sâu rộng đến các đối tượng thụ hưởng.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng số lượng đối tượng BTXH, kinh phí trợ cấp qua các năm, cũng như sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý từ tỉnh đến xã để minh họa cho thực trạng và các hạn chế hiện tại.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường nguồn nhân lực chuyên trách về BTXH: Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ công chức làm công tác BTXH tại các cấp, đặc biệt là cấp xã và huyện. Mục tiêu đạt 100% cán bộ chuyên trách có trình độ chuyên ngành công tác xã hội trong vòng 2 năm. Chủ thể thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các trường đào tạo.

  2. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật và quy trình quản lý: Chủ động xây dựng, điều chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật, quy trình nghiệp vụ phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh Đắk Nông. Thời gian thực hiện trong 1 năm, nhằm đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong quản lý. Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

  3. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát: Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất nhằm phát hiện, xử lý kịp thời các sai phạm trong quản lý và thực hiện chính sách BTXH. Mục tiêu tăng tần suất kiểm tra lên ít nhất 2 lần/năm tại các cấp. Chủ thể thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan thanh tra.

  4. Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng: Sử dụng đa phương tiện truyền thông, tổ chức các chương trình truyền hình, phát thanh, hội thảo, tọa đàm và các hoạt động truyền thông trực tiếp bằng nhiều thứ tiếng dân tộc để tiếp cận rộng rãi các đối tượng thụ hưởng. Thời gian triển khai liên tục, đánh giá hiệu quả hàng năm. Chủ thể thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các cơ quan truyền thông.

  5. Xây dựng cơ sở dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin: Phát triển hệ thống quản lý đối tượng BTXH trên nền tảng công nghệ thông tin để đảm bảo tính chính xác, minh bạch và kịp thời trong việc quản lý, chi trả trợ cấp. Mục tiêu hoàn thành trong vòng 2 năm. Chủ thể thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước về lao động, thương binh và xã hội: Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước trong lĩnh vực BTXH, giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý và thực thi chính sách.

  2. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý công, công tác xã hội: Tài liệu tham khảo quý giá để hiểu sâu về cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và thực trạng quản lý BTXH tại một tỉnh miền núi đặc thù.

  3. Các tổ chức phi chính phủ và tổ chức quốc tế hoạt động trong lĩnh vực an sinh xã hội: Giúp đánh giá thực trạng, xác định nhu cầu và đề xuất các chương trình hỗ trợ phù hợp với điều kiện địa phương.

  4. Lãnh đạo và cán bộ các cấp chính quyền địa phương: Hỗ trợ trong việc xây dựng, điều chỉnh chính sách và tổ chức thực hiện các hoạt động BTXH hiệu quả, phù hợp với đặc thù vùng miền.

Câu hỏi thường gặp

  1. Bảo trợ xã hội là gì và có vai trò như thế nào tại tỉnh Đắk Nông?
    Bảo trợ xã hội là hệ thống chính sách và hành động nhằm hỗ trợ các đối tượng yếu thế, giúp họ giảm thiểu rủi ro và hòa nhập cộng đồng. Tại Đắk Nông, BTXH góp phần đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

  2. Những nhóm đối tượng nào được hưởng chính sách bảo trợ xã hội tại Đắk Nông?
    Có 5 nhóm chính: trẻ em mồ côi, người cao tuổi neo đơn, người khuyết tật, người đơn thân thuộc hộ nghèo và các đối tượng đặc biệt như người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động.

  3. Tình hình quản lý nhà nước về BTXH tại Đắk Nông hiện nay ra sao?
    Công tác quản lý đã có nhiều tiến bộ với hệ thống tổ chức từ tỉnh đến xã, tuy nhiên còn tồn tại hạn chế về nguồn nhân lực, công tác thanh tra kiểm tra và tuyên truyền chưa hiệu quả, ảnh hưởng đến chất lượng thực thi chính sách.

  4. Các giải pháp chính để hoàn thiện quản lý nhà nước về BTXH tại Đắk Nông là gì?
    Bao gồm tăng cường đào tạo cán bộ chuyên trách, hoàn thiện văn bản pháp luật, đẩy mạnh thanh tra kiểm tra, đa dạng hóa tuyên truyền và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý.

  5. Làm thế nào để các đối tượng thụ hưởng tiếp cận tốt hơn với chính sách BTXH?
    Cần nâng cao công tác tuyên truyền đa dạng, sử dụng nhiều kênh truyền thông, tổ chức tập huấn, đồng thời cải tiến quy trình quản lý và chi trả trợ cấp để đảm bảo minh bạch, kịp thời và chính xác.

Kết luận

  • Bảo trợ xã hội tại tỉnh Đắk Nông là chính sách thiết yếu nhằm hỗ trợ các đối tượng yếu thế, góp phần đảm bảo an sinh xã hội và phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
  • Thực trạng quản lý nhà nước về BTXH còn nhiều hạn chế về nguồn nhân lực, công tác pháp lý, thanh tra kiểm tra và tuyên truyền, ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi chính sách.
  • Luận văn đã đề xuất các giải pháp cụ thể như tăng cường đào tạo cán bộ, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, đẩy mạnh thanh tra kiểm tra, đa dạng hóa tuyên truyền và ứng dụng công nghệ thông tin.
  • Các giải pháp này cần được triển khai trong vòng 1-2 năm tới nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và chăm lo cho các đối tượng BTXH.
  • Kết quả nghiên cứu hy vọng sẽ góp phần nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng yếu thế phát triển và hòa nhập cộng đồng, đồng thời là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý và nghiên cứu trong lĩnh vực BTXH.

Quý độc giả và các cơ quan quản lý được khuyến khích áp dụng và phát triển các giải pháp này nhằm nâng cao chất lượng công tác bảo trợ xã hội tại tỉnh Đắk Nông và các địa phương tương tự.