Tổng quan nghiên cứu

Việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ em dân tộc thiểu số (DTTS) tại các trường mầm non là một vấn đề cấp thiết trong bối cảnh đa dạng văn hóa và ngôn ngữ của Việt Nam. Thành phố Kon Tum, với dân số khoảng 174.754 người, trong đó DTTS chiếm 36,32%, có hơn 1.440 trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thuộc các dân tộc Ba Na, Xơ Đăng, Gia Rai, chiếm 73,89% tổng số trẻ mẫu giáo. Trước khi đến trường, phần lớn trẻ DTTS sử dụng tiếng mẹ đẻ và ít hoặc không biết tiếng Việt, gây khó khăn trong việc chuẩn bị ngôn ng cho trẻ trước khi vào lớp một. Mục tiêu nghiên cứu nhằm quản lý hoạt động tăng cường tiếng Việt (TCTV) cho trẻ 5-6 tuổi DTTS tại các trường mầm non thành phố Kon Tum, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, đảm bảo trẻ có kỹ năng cơ bản sử dụng tiếng Việt để hoàn thành chương trình giáo dục mầm non và chuẩn bị cho bậc học tiếp theo. Nghiên cứu được thực hiện trong năm học 2021-2022 và 2022-2023, khảo sát tại 06 trường mầm non công lập vùng DTTS, bao gồm 03 trường nội thị và 03 trường ngoại thị. Ý nghĩa của nghiên cứu thể hiện qua việc cải thiện khả năng giao tiếp tiếng Việt của trẻ DTTS, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục vùng dân tộc thiểu số, đồng thời hỗ trợ thực hiện các chính sách phát triển giáo dục quốc gia.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết phát triển ngôn ng và quản lý giáo dục, bao gồm:

  • Thuyết nhận thức của Piaget: Ngôn ng là sản phẩm của sự phát triển trí tuệ, lời nói phản ánh trình độ nhận thức của trẻ.
  • Thuyết tự nhiên của Noam Chomsky: Ngôn ng là năng lực bẩm sinh, trẻ có cơ chế sinh học tích hợp sẵn để học ngôn ng.
  • Thuyết hành vi của Skinner và Bandura: Ngôn ng phát triển qua các thao tác và sự giúp đỡ của người lớn, trẻ học ngôn ng thông qua tương tác xã hội.
  • Thuyết văn hóa xã hội của Vygotsky: Ngôn ng phát triển thông qua tương tác xã hội và môi trường văn hóa.
  • Lý thuyết thụ đắc ngôn ng của Krashen: Quá trình học ngôn ng thứ hai tương tự như học tiếng mẹ đẻ, không có sự khác biệt đáng kể về cách thức tiếp thu.

Các khái niệm chính bao gồm: quản lý giáo dục, hoạt động tăng cường tiếng Việt, phát triển vốn từ, phát âm chuẩn, và môi trường ngôn ng học tập.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng, gồm:

  • Nguồn dữ liệu: Khảo sát 16 cán bộ quản lý, 98 giáo viên và 100 phụ huynh tại 06 trường mầm non công lập vùng DTTS thành phố Kon Tum.
  • Phương pháp chọn mẫu: Lựa chọn mẫu ngẫu nhiên có phân tầng theo cấp quản lý, giáo viên và phụ huynh nhằm đảm bảo tính đại diện.
  • Phương pháp thu thập dữ liệu: Bảng hỏi, phỏng vấn sâu, quan sát lớp học, nghiên cứu hồ sơ giáo dục và phân tích kế hoạch giáo dục.
  • Phương pháp phân tích: Sử dụng thống kê mô tả (trung bình, tỷ lệ phần trăm), phân tích so sánh mức độ nhận thức, thực hiện và hiệu quả hoạt động TCTV. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm Excel với thang đo 4 mức độ từ yếu đến tốt.
  • Timeline nghiên cứu: Thực hiện khảo sát và thu thập dữ liệu trong năm học 2021-2022 và 2022-2023, đề xuất biện pháp quản lý cho giai đoạn 2023-2025.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Nhận thức về tầm quan trọng của TCTV: 85% cán bộ quản lý và 78% giáo viên đánh giá việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ DTTS là rất cần thiết và có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển ngôn ng của trẻ. Tuy nhiên, 22% giáo viên cho rằng nhận thức về hoạt động này còn hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện.

  2. Thực trạng tổ chức hoạt động TCTV: 70% trường mầm non đã xây dựng kế hoạch TCTV phù hợp với đặc điểm trẻ DTTS, nhưng chỉ 60% giáo viên thực hiện đầy đủ nội dung và phương pháp theo kế hoạch. Số lượng trẻ/lớp trung bình là 38 trẻ, vượt mức tiêu chuẩn, gây khó khăn trong việc tổ chức hoạt động hiệu quả.

  3. Môi trường và điều kiện hỗ trợ: 65% giáo viên cho biết thiếu trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ TCTV; 55% phụ huynh chưa phối hợp tốt với nhà trường trong việc hỗ trợ trẻ học tiếng Việt tại nhà. Môi trường giao tiếp tiếng Việt ngoài trường còn hạn chế do trẻ chủ yếu sử dụng tiếng mẹ đẻ trong gia đình và cộng đồng.

  4. Kiểm tra, đánh giá kết quả TCTV: 75% cán bộ quản lý thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động TCTV định kỳ, nhưng chỉ 50% trường có hệ thống đánh giá kết quả học tập tiếng Việt của trẻ một cách khoa học và thường xuyên.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy hoạt động TCTV cho trẻ DTTS tại các trường mầm non thành phố Kon Tum đã được quan tâm và triển khai tương đối đồng bộ, góp phần nâng cao khả năng sử dụng tiếng Việt của trẻ. Tuy nhiên, còn tồn tại nhiều hạn chế như nhận thức chưa đồng đều, điều kiện vật chất thiếu thốn, sĩ số lớp đông và sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình chưa hiệu quả. So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, việc tổ chức TCTV cần chú trọng hơn đến môi trường ngôn ng, phương pháp giảng dạy linh hoạt và sự tham gia tích cực của phụ huynh. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ thực hiện các nội dung TCTV và biểu đồ tròn về mức độ nhận thức của giáo viên và cán bộ quản lý, giúp minh họa rõ nét các điểm mạnh và hạn chế.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao nhận thức và năng lực cho cán bộ quản lý và giáo viên
    Tổ chức các khóa bồi dưỡng chuyên sâu về quản lý và phương pháp TCTV cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên trong giai đoạn 2023-2025 nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng thực hiện, đảm bảo 100% cán bộ quản lý và giáo viên được đào tạo.

  2. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và học liệu
    Huy động nguồn lực từ ngân sách nhà nước và xã hội hóa giáo dục để trang bị đầy đủ đồ dùng, đồ chơi, thiết bị hỗ trợ TCTV tại các trường mầm non vùng DTTS trong vòng 2 năm tới, nhằm tạo môi trường học tập tiếng Việt phong phú, sinh động.

  3. Tổ chức các hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình
    Xây dựng chương trình phối hợp với phụ huynh, tổ chức các buổi tập huấn, hội thảo nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của TCTV, khuyến khích phụ huynh tạo môi trường sử dụng tiếng Việt tại nhà, dự kiến thực hiện liên tục hàng năm.

  4. Xây dựng hệ thống kiểm tra, đánh giá hiệu quả TCTV
    Thiết lập bộ tiêu chí đánh giá kết quả học tập tiếng Việt của trẻ DTTS, áp dụng kiểm tra định kỳ và đánh giá toàn diện nhằm điều chỉnh kịp thời phương pháp và nội dung dạy học, thực hiện từ năm học 2023-2024.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý giáo dục mầm non
    Giúp hiểu rõ về quản lý hoạt động TCTV, từ đó xây dựng kế hoạch, tổ chức và giám sát hiệu quả các hoạt động phát triển ngôn ng cho trẻ DTTS.

  2. Giáo viên mầm non vùng dân tộc thiểu số
    Cung cấp kiến thức và phương pháp tăng cường tiếng Việt phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và văn hóa của trẻ DTTS, nâng cao kỹ năng giảng dạy và tổ chức hoạt động học tập.

  3. Nhà hoạch định chính sách giáo dục
    Là cơ sở khoa học để xây dựng các chính sách, chương trình hỗ trợ phát triển ngôn ng tiếng Việt cho trẻ DTTS, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục vùng dân tộc thiểu số.

  4. Phụ huynh và cộng đồng dân tộc thiểu số
    Nâng cao nhận thức về vai trò của việc học tiếng Việt đối với sự phát triển toàn diện của trẻ, từ đó phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong việc hỗ trợ trẻ học tập và giao tiếp tiếng Việt.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao cần tăng cường tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số từ sớm?
    Việc tăng cường tiếng Việt giúp trẻ DTTS phát triển vốn từ, kỹ năng giao tiếp và chuẩn bị tốt cho việc học tập ở bậc tiểu học, giảm thiểu khó khăn trong học tập và hòa nhập xã hội.

  2. Những khó khăn chính trong việc tổ chức TCTV cho trẻ DTTS là gì?
    Bao gồm nhận thức chưa đồng đều của giáo viên, thiếu trang thiết bị học tập, sĩ số lớp đông, môi trường giao tiếp tiếng Việt hạn chế và sự phối hợp chưa hiệu quả giữa nhà trường và gia đình.

  3. Phương pháp nào hiệu quả để dạy tiếng Việt cho trẻ DTTS?
    Phương pháp kết hợp sử dụng lời nói mẫu, trực quan sinh động, thực hành qua trò chơi và hoạt động trải nghiệm giúp trẻ tiếp thu tiếng Việt tự nhiên và hiệu quả.

  4. Vai trò của phụ huynh trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ DTTS như thế nào?
    Phụ huynh cần tạo môi trường sử dụng tiếng Việt tại nhà, phối hợp với giáo viên trong việc theo dõi và hỗ trợ trẻ học tập, góp phần nâng cao hiệu quả TCTV.

  5. Làm thế nào để đánh giá hiệu quả hoạt động TCTV cho trẻ DTTS?
    Sử dụng các tiêu chí đánh giá phát âm, hiểu nghĩa và sử dụng từ tiếng Việt trong giao tiếp hàng ngày, kết hợp quan sát, phỏng vấn và kiểm tra định kỳ để điều chỉnh phương pháp dạy học phù hợp.

Kết luận

  • Quản lý hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ 5-6 tuổi DTTS tại các trường mầm non thành phố Kon Tum là nhiệm vụ quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục vùng dân tộc thiểu số.
  • Nghiên cứu đã làm rõ thực trạng nhận thức, tổ chức, điều kiện và hiệu quả hoạt động TCTV, đồng thời chỉ ra những hạn chế cần khắc phục.
  • Đề xuất các biện pháp quản lý thiết thực, bao gồm nâng cao năng lực cán bộ quản lý, đầu tư cơ sở vật chất, phối hợp gia đình và xây dựng hệ thống đánh giá hiệu quả.
  • Nghiên cứu có thể làm cơ sở cho các chính sách và chương trình phát triển giáo dục mầm non vùng DTTS trong giai đoạn 2023-2025.
  • Kêu gọi các bên liên quan tích cực tham gia, phối hợp thực hiện các giải pháp nhằm tạo môi trường học tập tiếng Việt thuận lợi cho trẻ DTTS, góp phần phát triển bền vững giáo dục vùng dân tộc thiểu số.