Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, giáo dục hiện đại đặt ra yêu cầu phát triển toàn diện năng lực cho học sinh, trong đó năng lực hợp tác đóng vai trò then chốt. Tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, các trường tiểu học đang triển khai chương trình giáo dục phổ thông 2018 với mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh, đặc biệt là năng lực hợp tác. Tuy nhiên, thực trạng quản lý hoạt động giáo dục năng lực hợp tác cho học sinh tiểu học tại địa phương này còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục toàn diện.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục năng lực hợp tác cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Phú Bình, đồng thời đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp để nâng cao hiệu quả giáo dục năng lực hợp tác, đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông 2018. Phạm vi nghiên cứu tập trung khảo sát tại 05 trường tiểu học trên địa bàn huyện Phú Bình, với đối tượng gồm 30 cán bộ quản lý, 100 giáo viên và 150 học sinh tiểu học.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học, phát triển năng lực hợp tác cho học sinh, từ đó giúp các em thích nghi tốt hơn với yêu cầu học tập và cuộc sống trong xã hội hiện đại. Kết quả nghiên cứu cũng cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà quản lý giáo dục và giáo viên trong việc tổ chức, chỉ đạo và đánh giá hoạt động giáo dục năng lực hợp tác một cách hiệu quả.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình giáo dục năng lực hợp tác, bao gồm:

  • Lý thuyết học tập hợp tác: Được phát triển từ các nghiên cứu của E.Cohen, Fancis Parker, Slavin và Palincsar & Brown, nhấn mạnh vai trò của học tập nhóm trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp, hợp tác và tư duy phản biện. Phương pháp dạy học hợp tác giúp học sinh phát huy tính tích cực, sáng tạo và kỹ năng làm việc nhóm.

  • Lý thuyết quản lý giáo dục: Theo quan điểm của K.Marx và các nhà quản lý giáo dục hiện đại, quản lý là hoạt động có tổ chức, có định hướng nhằm đảm bảo sự vận hành hiệu quả của hệ thống giáo dục. Quản lý hoạt động giáo dục năng lực hợp tác bao gồm lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá.

Các khái niệm chính được sử dụng trong nghiên cứu gồm: năng lực hợp tác (khả năng tổ chức, quản lý và thực hiện các hoạt động nhóm một cách hiệu quả), giáo dục năng lực hợp tác (hoạt động có mục đích nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh), và quản lý hoạt động giáo dục năng lực hợp tác (tác động có tổ chức của cán bộ quản lý đến quá trình giáo dục năng lực hợp tác).

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng kết hợp các phương pháp sau:

  • Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tổng hợp, hệ thống hóa và phân tích các tài liệu, công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về giáo dục năng lực hợp tác và quản lý giáo dục.

  • Phương pháp điều tra khảo sát: Thu thập dữ liệu thực tiễn qua bảng hỏi dành cho 30 cán bộ quản lý, 100 giáo viên và 150 học sinh tại 05 trường tiểu học huyện Phú Bình. Nội dung khảo sát tập trung vào thực trạng quản lý và thực hiện hoạt động giáo dục năng lực hợp tác.

  • Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn trực tiếp các cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh để làm rõ các vấn đề liên quan đến tổ chức, chỉ đạo và đánh giá hoạt động giáo dục năng lực hợp tác.

  • Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Nghiên cứu các văn bản quản lý, kế hoạch, báo cáo và sản phẩm giáo dục liên quan đến năng lực hợp tác trong các trường tiểu học.

  • Phương pháp chuyên gia: Thu thập ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.

  • Phương pháp thống kê toán học: Phân tích số liệu thu thập được để đánh giá thực trạng và hiệu quả các hoạt động giáo dục năng lực hợp tác.

Thời gian nghiên cứu kéo dài trong năm học 2021-2022, với cỡ mẫu khảo sát gồm 280 người, được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích nhằm đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy của kết quả.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng năng lực hợp tác của học sinh: Kết quả đánh giá cho thấy khoảng 65% học sinh tiểu học tại huyện Phú Bình đạt mức độ hợp tác trung bình đến cao trong các hoạt động học tập nhóm. Tuy nhiên, vẫn còn khoảng 35% học sinh có năng lực hợp tác thấp, thể hiện qua việc thiếu chủ động tham gia, khó khăn trong giao tiếp và giải quyết mâu thuẫn nhóm.

  2. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan trọng của năng lực hợp tác: Khoảng 80% cán bộ quản lý và 75% giáo viên nhận thức rõ vai trò quan trọng của năng lực hợp tác trong phát triển phẩm chất và năng lực học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông 2018. Tuy nhiên, chỉ có khoảng 60% giáo viên được đào tạo bài bản về phương pháp dạy học hợp tác.

  3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục năng lực hợp tác: Việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục năng lực hợp tác còn chưa đồng bộ, với chỉ khoảng 55% trường có kế hoạch cụ thể và 50% trường tổ chức các hoạt động hợp tác thường xuyên. Công tác kiểm tra, đánh giá năng lực hợp tác của học sinh cũng chưa được chú trọng, chỉ khoảng 40% trường có hệ thống đánh giá rõ ràng.

  4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục năng lực hợp tác: Trình độ và kinh nghiệm quản lý của hiệu trưởng, nhận thức và năng lực của giáo viên, đặc điểm tâm lý học sinh tiểu học, cũng như sự phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài trường là những yếu tố quyết định đến hiệu quả quản lý. Ví dụ, hiệu trưởng có kinh nghiệm quản lý tốt giúp tăng 20% hiệu quả tổ chức hoạt động hợp tác.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy năng lực hợp tác của học sinh tiểu học tại huyện Phú Bình đang được phát triển nhưng chưa đồng đều, phản ánh sự khác biệt trong tổ chức và quản lý hoạt động giáo dục. Nhận thức tích cực của cán bộ quản lý và giáo viên là nền tảng quan trọng, tuy nhiên việc thiếu đào tạo chuyên sâu về phương pháp dạy học hợp tác làm giảm hiệu quả thực hiện.

So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, kết quả tương đồng với nhận định của Slavin (2014) về tiềm năng của học tập hợp tác nhưng cũng phản ánh những khó khăn trong quản lý lớp học và tổ chức hoạt động nhóm như nghiên cứu của Emmer và Gerwels. Việc chưa chú trọng kiểm tra, đánh giá năng lực hợp tác cũng là điểm hạn chế được nhiều nghiên cứu chỉ ra.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ học sinh đạt các mức độ năng lực hợp tác, biểu đồ tròn về nhận thức của giáo viên và cán bộ quản lý, cũng như bảng tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng và mức độ tác động của chúng. Những biểu đồ này giúp minh họa rõ nét thực trạng và các điểm cần cải thiện trong quản lý giáo dục năng lực hợp tác.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao nhận thức và năng lực chuyên môn cho cán bộ quản lý và giáo viên
    Tổ chức các khóa bồi dưỡng, tập huấn về quản lý và phương pháp dạy học hợp tác cho cán bộ quản lý và giáo viên tiểu học trong vòng 6 tháng đầu năm học. Chủ thể thực hiện là Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các trường đại học sư phạm.

  2. Xây dựng và triển khai kế hoạch giáo dục năng lực hợp tác đồng bộ, cụ thể
    Các trường cần xây dựng kế hoạch giáo dục năng lực hợp tác chi tiết, phù hợp với đặc điểm học sinh và điều kiện thực tế, hoàn thành trong quý đầu năm học. Ban giám hiệu và tổ chuyên môn chịu trách nhiệm triển khai và giám sát.

  3. Tăng cường tổ chức các hoạt động giáo dục năng lực hợp tác đa dạng và thường xuyên
    Tổ chức các hoạt động trải nghiệm, trò chơi học tập, thảo luận nhóm, dự án theo nhóm ít nhất 1 lần/tháng nhằm phát triển kỹ năng hợp tác cho học sinh. Giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn phối hợp thực hiện.

  4. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá năng lực hợp tác của học sinh
    Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác rõ ràng, khách quan và áp dụng đánh giá định kỳ theo từng học kỳ. Ban giám hiệu phối hợp với tổ chuyên môn và giáo viên thực hiện trong năm học.

  5. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng trong và ngoài trường
    Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng trong việc giáo dục năng lực hợp tác cho học sinh, thông qua các hoạt động ngoại khóa, câu lạc bộ và các chương trình xã hội. Thực hiện liên tục trong năm học với sự tham gia của Ban giám hiệu và Hội cha mẹ học sinh.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý giáo dục tiểu học
    Giúp nâng cao năng lực quản lý, xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động giáo dục năng lực hợp tác hiệu quả, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

  2. Giáo viên tiểu học
    Cung cấp kiến thức và phương pháp dạy học hợp tác, giúp giáo viên tổ chức các hoạt động nhóm, phát triển kỹ năng hợp tác cho học sinh phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông 2018.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý giáo dục, giáo dục tiểu học
    Là tài liệu tham khảo quý giá để nghiên cứu sâu về quản lý giáo dục năng lực hợp tác, đồng thời phát triển các đề tài nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực giáo dục năng lực.

  4. Các cơ quan quản lý giáo dục địa phương và trung ương
    Hỗ trợ xây dựng chính sách, chương trình đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục năng lực hợp tác trong hệ thống giáo dục phổ thông.

Câu hỏi thường gặp

  1. Năng lực hợp tác là gì và tại sao quan trọng trong giáo dục tiểu học?
    Năng lực hợp tác là khả năng tổ chức, quản lý và thực hiện các hoạt động nhóm một cách hiệu quả. Nó giúp học sinh phát triển kỹ năng giao tiếp, giải quyết vấn đề và làm việc nhóm, rất cần thiết cho học tập và cuộc sống hiện đại.

  2. Phương pháp dạy học hợp tác được áp dụng như thế nào trong trường tiểu học?
    Phương pháp này bao gồm tổ chức trò chơi học tập, thảo luận nhóm, đóng vai và dự án nhóm, giúp học sinh học tập qua tương tác và chia sẻ, phát huy tính tích cực và sáng tạo.

  3. Những khó khăn chính trong quản lý hoạt động giáo dục năng lực hợp tác là gì?
    Bao gồm nhận thức chưa đầy đủ của giáo viên, thiếu đào tạo chuyên môn, hạn chế về kế hoạch và tổ chức hoạt động, cũng như công tác kiểm tra, đánh giá chưa hiệu quả.

  4. Làm thế nào để đánh giá năng lực hợp tác của học sinh một cách khách quan?
    Cần xây dựng bộ tiêu chí đánh giá rõ ràng, bao gồm các yếu tố về kiến thức, kỹ năng và thái độ hợp tác, kết hợp đánh giá qua quan sát, sản phẩm nhóm và phản hồi từ các thành viên.

  5. Ai là người chịu trách nhiệm chính trong quản lý hoạt động giáo dục năng lực hợp tác?
    Hiệu trưởng và ban giám hiệu nhà trường chịu trách nhiệm chính trong việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục năng lực hợp tác, phối hợp chặt chẽ với giáo viên và các lực lượng liên quan.

Kết luận

  • Năng lực hợp tác là một trong những năng lực cốt lõi cần được phát triển cho học sinh tiểu học theo chương trình giáo dục phổ thông 2018.
  • Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục năng lực hợp tác tại các trường tiểu học huyện Phú Bình còn nhiều hạn chế, đặc biệt trong xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và đánh giá.
  • Các yếu tố như trình độ quản lý của hiệu trưởng, nhận thức và năng lực của giáo viên, đặc điểm tâm lý học sinh và sự phối hợp các lực lượng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả quản lý.
  • Đề xuất các biện pháp nâng cao nhận thức, xây dựng kế hoạch đồng bộ, tổ chức hoạt động đa dạng, đổi mới kiểm tra đánh giá và tăng cường phối hợp lực lượng nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục năng lực hợp tác.
  • Nghiên cứu mở ra hướng đi cho các nhà quản lý và giáo viên trong việc đổi mới quản lý và tổ chức giáo dục năng lực hợp tác, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học tại địa phương.

Hành động tiếp theo: Các trường tiểu học huyện Phú Bình cần triển khai ngay các biện pháp đề xuất trong năm học tới, đồng thời Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Nguyên cần hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và giám sát thực hiện để đảm bảo hiệu quả bền vững.