Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, đầu tư xây lắp đóng vai trò quan trọng, đặc biệt là trong ngành dầu khí, một lĩnh vực chiến lược của quốc gia. Tỉnh Thái Bình, với vị trí địa lý thuận lợi và tiềm năng tài nguyên phong phú, đã trở thành điểm sáng trong phát triển các dự án xây lắp dầu khí. Từ năm 2009 đến 2012, tỉnh đã triển khai 20 dự án xây lắp dầu khí với tổng mức đầu tư trên 74 nghìn tỷ đồng, trong đó có các dự án trọng điểm như Nhà máy Nhiệt điện Thái Bình 2 với vốn đầu tư 34 nghìn tỷ đồng và Khách sạn Dầu khí Thái Bình với 503,2 tỷ đồng. Tuy nhiên, công tác quản lý dự án xây lắp dầu khí trên địa bàn còn nhiều tồn tại như hệ thống văn bản pháp luật chưa đồng bộ, đội ngũ quản lý thiếu chuyên môn sâu, thủ tục hành chính phức tạp và nhận thức của các chủ thể dự án chưa đồng đều.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm hệ thống hóa lý luận về quản lý dự án xây lắp dầu khí cấp địa phương, phân tích thực trạng quản lý tại Thái Bình trong giai đoạn 2009-2012 và đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý đến năm 2020. Nghiên cứu có phạm vi không gian tập trung tại tỉnh Thái Bình, thời gian nghiên cứu thực trạng trong 4 năm và định hướng giải pháp đến năm 2020. Ý nghĩa nghiên cứu không chỉ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý dự án xây lắp dầu khí tại Thái Bình mà còn có thể áp dụng cho các địa phương có điều kiện tương đồng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên hai lý thuyết quản lý chủ đạo: lý thuyết quản lý nhà nước và lý thuyết quản lý dự án. Lý thuyết quản lý nhà nước nhấn mạnh vai trò của cơ quan nhà nước trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội thông qua hệ thống pháp luật, chính sách và công cụ quản lý nhằm đạt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Lý thuyết quản lý dự án tập trung vào các đặc điểm của dự án như tính tạm thời, tính duy nhất của sản phẩm và yêu cầu quản lý tổng thể các nguồn lực để đạt mục tiêu đề ra.
Các khái niệm chính bao gồm:
- Dự án xây lắp dầu khí: tập hợp các hoạt động đầu tư xây dựng công trình trong ngành dầu khí nhằm phát triển, duy trì và nâng cao chất lượng công trình.
- Quản lý dự án xây lắp dầu khí cấp địa phương: hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước địa phương nhằm sử dụng hiệu quả nguồn lực và cơ hội để đạt mục tiêu dự án.
- Phương pháp quản lý: bao gồm phương pháp kinh tế, hành chính và giáo dục tuyên truyền, được phối hợp linh hoạt để nâng cao hiệu quả quản lý.
- Công cụ quản lý: văn bản pháp luật, kế hoạch, quy hoạch, chính sách đất đai, thuế và các văn bản dưới luật do địa phương ban hành.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu bao gồm dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua điều tra trắc nghiệm và phỏng vấn xã hội học với 28 cán bộ quản lý dự án và 67 chủ thể liên quan đến dự án xây lắp dầu khí tại Thái Bình, đạt tỷ lệ thu hồi phiếu hợp lệ lần lượt là 93,33% và 95,71%. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các tài liệu của UBND tỉnh, Sở Công thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh Thái Bình, các báo cáo, quy hoạch và văn bản pháp luật liên quan giai đoạn 2009-2012.
Phương pháp phân tích dữ liệu bao gồm so sánh, thống kê mô tả, hệ thống hóa và suy luận. Các số liệu được tổng hợp, hiệu chỉnh và phân loại để đánh giá thực trạng quản lý dự án xây lắp dầu khí. Phân tích tập trung vào các chỉ tiêu kinh tế, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố quản lý và hiệu quả thực thi các chính sách, quy định.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Ảnh hưởng của hệ thống văn bản pháp luật Trung ương: 61,34% ý kiến đánh giá hệ thống văn bản pháp luật quản lý dự án xây lắp dầu khí của Trung ương có ảnh hưởng rất lớn đến quản lý dự án tại Thái Bình. Các văn bản như Nghị định 112/2009/NĐ-CP, Nghị định 12/2009/NĐ-CP và các quyết định của Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đã tạo nền tảng pháp lý quan trọng. Tuy nhiên, còn tồn tại tình trạng chồng chéo, thiếu đồng bộ và một số văn bản lỗi thời gây khó khăn trong thực thi.
Nhận thức của các chủ thể dự án: 59,67% ý kiến cho rằng nhận thức của chủ đầu tư, nhà thầu và các bên liên quan ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lý. Việc thiếu đồng thuận trong giải phóng mặt bằng, ý thức chấp hành pháp luật chưa cao dẫn đến chậm tiến độ và phát sinh mâu thuẫn.
Đội ngũ quản lý địa phương: 35,49% ý kiến đánh giá đội ngũ cán bộ quản lý dự án tại địa phương có ảnh hưởng quyết định. Hiện tại, tỉnh Thái Bình có 658 cán bộ công chức trong lĩnh vực này, tăng 27,34% so với năm trước nhưng vẫn thiếu 103 người so với định biên. Trình độ chuyên môn còn hạn