Tổng quan nghiên cứu

Hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường (VLXDTT) đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt tại tỉnh Lạng Sơn, nơi có tiềm năng khoáng sản phong phú như đá vôi, cát, sỏi, đất sét với tổng diện tích khai thác được cấp phép lên đến 856,43 ha và trữ lượng cho phép khai thác khoảng 501 triệu m3. Giai đoạn 2014-2017, tỉnh đã cấp 63 giấy phép khai thác, trong đó có 58 doanh nghiệp hoạt động với quy mô chủ yếu nhỏ và trung bình. Tuy nhiên, hoạt động này còn tồn tại nhiều hạn chế như công nghệ khai thác lạc hậu, vi phạm pháp luật về môi trường và khai thác trái phép, gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường và đời sống người dân.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng công tác quản lý của Sở Xây dựng tỉnh Lạng Sơn đối với các doanh nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản làm VLXDTT, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý đến năm 2025. Phạm vi nghiên cứu tập trung trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, sử dụng số liệu giai đoạn 2014-2017 và khảo sát thực tế năm 2018. Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, thúc đẩy phát triển bền vững ngành VLXDTT, đồng thời góp phần bảo vệ môi trường và đảm bảo an toàn lao động.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý hiện đại, trong đó có:

  • Lý thuyết quản lý học: Quản lý được hiểu là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các nguồn lực nhằm đạt mục tiêu với hiệu quả và hiệu lực cao trong môi trường biến động. Quản lý doanh nghiệp khai thác khoáng sản là sự điều phối các nguồn lực để đảm bảo tuân thủ pháp luật và phát triển bền vững.

  • Mô hình quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản: Bao gồm các nội dung thẩm định, phê duyệt dự án, tư vấn hỗ trợ, thanh tra kiểm tra và xử lý vi phạm nhằm đảm bảo khai thác hợp pháp, hiệu quả và bảo vệ môi trường.

Các khái niệm chính gồm: khoáng sản làm VLXDTT, doanh nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, quản lý nhà nước của Sở Xây dựng, nguyên tắc quản lý (tuân thủ pháp luật, phù hợp quy hoạch, công khai minh bạch, tiết kiệm hiệu quả), và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý như năng lực cán bộ, công nghệ, tài chính, ý thức pháp luật của doanh nghiệp.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Sử dụng số liệu thứ cấp từ các báo cáo của Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2014-2017; văn bản pháp luật liên quan; tài liệu nghiên cứu khoa học; đồng thời thu thập số liệu sơ cấp qua khảo sát 27 cán bộ quản lý Sở Xây dựng và 36 đại diện doanh nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản.

  • Phương pháp phân tích: Số liệu thứ cấp được xử lý bằng phương pháp thống kê mô tả, tính tỷ lệ phần trăm, so sánh các chỉ tiêu kinh tế và quản lý. Số liệu sơ cấp được xử lý bằng phần mềm Excel để phân tích đánh giá thực trạng, nhận thức và hiệu quả quản lý.

  • Timeline nghiên cứu: Thu thập số liệu sơ cấp từ tháng 4 đến tháng 5 năm 2018; phân tích và đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý đến năm 2025.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng cấp phép và khai thác khoáng sản: Tỉnh Lạng Sơn đã cấp 63 giấy phép khai thác khoáng sản làm VLXDTT với tổng diện tích 856,43 ha và trữ lượng cho phép khai thác khoảng 501 triệu m3. Trong đó, 55 giấy phép khai thác đá vôi với trữ lượng 492,7 triệu m3, 4 giấy phép khai thác cát sỏi với trữ lượng 7,2 triệu m3, và 4 giấy phép khai thác đất sét với trữ lượng khoảng 1,8 triệu m3. Tuy nhiên, nhiều mỏ có trữ lượng đã khai thác thấp so với giấy phép, phản ánh tình trạng khai thác không đồng đều.

  2. Công nghệ và quy mô khai thác: Hầu hết doanh nghiệp khai thác quy mô nhỏ đến trung bình, công nghệ khai thác và chế biến còn lạc hậu, nhiều cơ sở vẫn sử dụng phương pháp thủ công, dẫn đến hiệu quả thấp và tiềm ẩn rủi ro về an toàn lao động. Chỉ một số doanh nghiệp có dây chuyền sản xuất cơ giới hóa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật.

  3. Quản lý của Sở Xây dựng: Sở đã thực hiện tốt công tác thẩm định, phê duyệt dự án, kiểm tra, giám sát và hỗ trợ doanh nghiệp. Tuy nhiên, công tác thanh tra, kiểm tra chưa thường xuyên và chưa đủ mạnh để xử lý triệt để các vi phạm, đặc biệt là khai thác trái phép vẫn còn xảy ra tại một số huyện như Hữu Lũng, Tràng Định, Lộc Bình.

  4. Ý thức chấp hành pháp luật của doanh nghiệp: Khoảng 20% doanh nghiệp chưa tuân thủ nghiêm các quy định về bảo vệ môi trường, an toàn lao động và báo cáo định kỳ. Một số doanh nghiệp không có thiết kế mỏ hoặc khai thác không đúng thiết kế, không bổ nhiệm giám đốc điều hành mỏ đủ tiêu chuẩn.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của những hạn chế trên là do năng lực quản lý của Sở Xây dựng còn hạn chế về nhân lực và trang thiết bị kỹ thuật, sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý chưa đồng bộ, và ý thức chấp hành pháp luật của một số doanh nghiệp còn yếu. So với các nghiên cứu trong ngành, kết quả này phù hợp với thực trạng chung của nhiều địa phương có hoạt động khai thác khoáng sản nhỏ lẻ, thiếu công nghệ hiện đại và quản lý chưa chặt chẽ.

Việc dữ liệu khai thác và trữ lượng không đồng nhất có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh trữ lượng cấp phép và trữ lượng đã khai thác theo từng huyện, giúp minh họa rõ hơn sự chênh lệch và tiềm năng chưa khai thác. Bảng tổng hợp ý kiến khảo sát cán bộ quản lý và doanh nghiệp cũng phản ánh mức độ hài lòng và những khó khăn trong công tác quản lý.

Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực quản lý nhà nước, áp dụng công nghệ hiện đại trong khai thác, đồng thời tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho doanh nghiệp nhằm phát triển ngành VLXDTT bền vững, thân thiện môi trường.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện quy trình thẩm định và cấp phép: Sở Xây dựng cần xây dựng quy trình thẩm định dự án đầu tư khai thác và chế biến khoáng sản minh bạch, chặt chẽ hơn, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả kinh tế - xã hội. Thời gian thực hiện: 2019-2021. Chủ thể thực hiện: Sở Xây dựng phối hợp với Sở TN&MT.

  2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm: Thiết lập kế hoạch thanh tra định kỳ và đột xuất, áp dụng công nghệ giám sát hiện đại để phát hiện kịp thời các hành vi khai thác trái phép, xử lý nghiêm minh các vi phạm. Thời gian: 2019-2025. Chủ thể: Sở Xây dựng phối hợp với các cơ quan chức năng.

  3. Nâng cao năng lực cán bộ quản lý và trang thiết bị kỹ thuật: Tổ chức đào tạo chuyên sâu về quản lý khoáng sản, kỹ thuật khai thác và bảo vệ môi trường cho cán bộ; đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác quản lý. Thời gian: 2019-2023. Chủ thể: UBND tỉnh, Sở Xây dựng.

  4. Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao công nghệ và ý thức pháp luật: Tổ chức các chương trình tư vấn, đào tạo về công nghệ khai thác, chế biến và bảo vệ môi trường; tăng cường tuyên truyền pháp luật, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ. Thời gian: 2019-2025. Chủ thể: Sở Xây dựng, các hiệp hội ngành nghề.

  5. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý khoáng sản điện tử: Áp dụng công nghệ thông tin để quản lý dữ liệu khai thác, cấp phép, giám sát hoạt động doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và minh bạch thông tin. Thời gian: 2020-2024. Chủ thể: Sở Xây dựng phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước về khoáng sản và vật liệu xây dựng: Giúp hiểu rõ thực trạng, nguyên nhân và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý doanh nghiệp khai thác khoáng sản tại địa phương.

  2. Doanh nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản: Tham khảo để nâng cao nhận thức về pháp luật, cải tiến công nghệ, đồng thời hiểu rõ vai trò và trách nhiệm trong quản lý nhà nước.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý kinh tế, tài nguyên môi trường: Cung cấp cơ sở lý thuyết và thực tiễn về quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai thác khoáng sản làm VLXDTT.

  4. Các cơ quan hoạch định chính sách và tổ chức phi chính phủ: Hỗ trợ xây dựng chính sách, chương trình phát triển bền vững ngành khoáng sản và bảo vệ môi trường.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý của Sở Xây dựng đối với doanh nghiệp khai thác khoáng sản gồm những nội dung chính nào?
    Quản lý bao gồm thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư; tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp; thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác và chế biến; xử lý vi phạm pháp luật. Ví dụ, Sở thẩm định tính khả thi và hiệu quả dự án trước khi cấp phép.

  2. Tại sao công tác quản lý khai thác khoáng sản ở Lạng Sơn còn nhiều hạn chế?
    Nguyên nhân chính là năng lực cán bộ quản lý còn hạn chế, công nghệ khai thác lạc hậu, ý thức chấp hành pháp luật của một số doanh nghiệp chưa cao, và công tác thanh tra kiểm tra chưa thường xuyên, chưa đủ mạnh.

  3. Hoạt động khai thác khoáng sản làm VLXDTT có ảnh hưởng gì đến môi trường?
    Khai thác khoáng sản có thể gây ô nhiễm đất, nước, không khí, phá hủy cảnh quan và hệ sinh thái nếu không được quản lý chặt chẽ. Ví dụ, khai thác trái phép và không đúng kỹ thuật gây sạt lở đất và ô nhiễm bụi.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực này?
    Cần tăng cường đào tạo cán bộ, áp dụng công nghệ quản lý hiện đại, tăng cường thanh tra kiểm tra, xử lý nghiêm vi phạm và hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ.

  5. Vai trò của doanh nghiệp trong việc bảo vệ môi trường khi khai thác khoáng sản là gì?
    Doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường, áp dụng công nghệ sạch và có biện pháp khắc phục hậu quả sau khai thác để giảm thiểu tác động tiêu cực.

Kết luận

  • Quản lý của Sở Xây dựng tỉnh Lạng Sơn đối với doanh nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản làm VLXDTT còn nhiều hạn chế do năng lực quản lý, công nghệ khai thác và ý thức pháp luật của doanh nghiệp chưa đồng đều.
  • Tỉnh đã cấp 63 giấy phép khai thác với trữ lượng lớn, nhưng khai thác chưa hiệu quả và còn tồn tại vi phạm pháp luật, ảnh hưởng đến môi trường và an toàn lao động.
  • Công tác thẩm định, phê duyệt dự án, thanh tra kiểm tra và hỗ trợ doanh nghiệp đã được thực hiện nhưng chưa đủ mạnh và đồng bộ.
  • Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý gồm nâng cao năng lực cán bộ, tăng cường thanh tra kiểm tra, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ và xây dựng hệ thống quản lý thông tin điện tử.
  • Nghiên cứu hướng tới hoàn thiện quản lý đến năm 2025, góp phần phát triển ngành VLXDTT bền vững, bảo vệ tài nguyên và môi trường, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội tỉnh Lạng Sơn.

Call to action: Các cơ quan quản lý, doanh nghiệp và nhà nghiên cứu cần phối hợp chặt chẽ để triển khai các giải pháp đề xuất, nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển ngành khoáng sản làm VLXDTT tại địa phương.