Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục theo Nghị quyết số 29 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, việc phát triển năng lực ngôn ngữ cho học sinh tiểu học trở thành nhiệm vụ trọng tâm. Môn Tiếng Việt lớp 2 giữ vai trò then chốt trong việc hình thành và phát triển năng lực này, với 350 tiết học trong năm học 2021-2022 tại các trường tiểu học thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang. Năng lực ngôn ngữ không chỉ giúp học sinh tiếp thu, trao đổi thông tin mà còn là nền tảng phát triển các năng lực khác trong suốt quá trình học tập và cuộc sống. Tuy nhiên, thực trạng quản lí dạy học môn Tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực ngôn ngữ tại địa phương này còn nhiều hạn chế, như nhận thức của giáo viên chưa cao, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá chưa đổi mới đồng bộ. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng quản lí dạy học môn Tiếng Việt lớp 2 theo hướng phát triển năng lực ngôn ngữ và đề xuất các biện pháp quản lí phù hợp, hiệu quả cho các trường tiểu học tại thành phố Tuyên Quang trong hai năm học 2021-2023. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, góp phần thực hiện thành công chương trình giáo dục phổ thông 2018, đồng thời hỗ trợ phát triển toàn diện năng lực ngôn ngữ cho học sinh tiểu học.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết về quản lí giáo dục, dạy học phát triển năng lực và phát triển năng lực ngôn ngữ. Lý thuyết quản lí dạy học nhấn mạnh vai trò của nhà quản lí trong việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học nhằm đạt mục tiêu phát triển năng lực học sinh. Mô hình dạy học phát triển năng lực tập trung vào kết quả đầu ra, trong đó năng lực ngôn ngữ được xem là năng lực đặc thù quan trọng, bao gồm các thành tố: năng lực sử dụng từ vựng, ngữ pháp, ngữ nghĩa, âm vị, chính tả và phát âm. Các khái niệm chính gồm: năng lực ngôn ngữ, dạy học phát triển năng lực, quản lí dạy học, phương pháp dạy học tích cực (thuyết trình, trò chơi, dự án, đóng vai, hỏi đáp, trực quan), đặc điểm tâm lí học sinh lớp 2 và mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa nghiên cứu lí luận và thực tiễn. Nguồn dữ liệu chính gồm khảo sát thực trạng tại 6 trường tiểu học nội thành thành phố Tuyên Quang trong năm học 2021-2022 và 2022-2023, với cỡ mẫu khoảng 120 giáo viên và 300 học sinh lớp 2. Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích nhằm đảm bảo đại diện cho các trường và đối tượng nghiên cứu. Phương pháp thu thập dữ liệu gồm quan sát trực tiếp giờ dạy, điều tra bằng phiếu hỏi ý kiến giáo viên và cán bộ quản lí, phỏng vấn sâu, phân tích hồ sơ quản lí và kết quả học tập. Phân tích số liệu sử dụng thống kê mô tả (tỷ lệ phần trăm, trung bình) và phân tích so sánh nhằm đánh giá thực trạng và mức độ phù hợp của các biện pháp quản lí. Timeline nghiên cứu kéo dài trong 18 tháng, từ tháng 7/2021 đến tháng 12/2022, bao gồm các giai đoạn: khảo sát thực trạng, phân tích dữ liệu, đề xuất biện pháp và khảo nghiệm tính khả thi.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Nhận thức của giáo viên về dạy học phát triển năng lực ngôn ngữ còn hạn chế: Khoảng 65% giáo viên chưa thực sự hiểu rõ các yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông 2018 về phát triển năng lực ngôn ngữ. Chỉ 40% giáo viên chủ động áp dụng các phương pháp dạy học tích cực phù hợp.
Phương pháp dạy học và hình thức tổ chức chưa đổi mới đồng bộ: 55% giáo viên vẫn sử dụng phương pháp truyền thống, ít tổ chức hoạt động nhóm, trò chơi hay dự án. Hình thức dạy học chủ yếu là thuyết trình và ghi chép, chưa khai thác hiệu quả các phương pháp như đóng vai, hỏi đáp, trực quan.
Quản lí kế hoạch và chỉ đạo dạy học còn yếu: 70% trường chưa có kế hoạch chi tiết, cụ thể về dạy học môn Tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực ngôn ngữ. Ban giám hiệu chưa thường xuyên dự giờ, kiểm tra đánh giá quá trình dạy học.
Kiểm tra, đánh giá chưa phản ánh đúng năng lực ngôn ngữ: 60% giáo viên đánh giá chủ yếu dựa trên kết quả bài kiểm tra viết, chưa chú trọng đánh giá năng lực nghe, nói, đọc hiểu và biểu hiện năng lực ngôn ngữ trong thực tiễn.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của những hạn chế trên xuất phát từ việc thiếu bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên về dạy học phát triển năng lực, đặc biệt là năng lực ngôn ngữ. So với một số nghiên cứu trong ngành giáo dục tại các địa phương khác, tỷ lệ giáo viên áp dụng phương pháp tích cực tại Tuyên Quang thấp hơn khoảng 15-20%. Việc thiếu kế hoạch quản lí chi tiết và kiểm tra đánh giá chưa toàn diện làm giảm hiệu quả phát triển năng lực ngôn ngữ của học sinh. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ áp dụng phương pháp dạy học tích cực và biểu đồ tròn về mức độ nhận thức của giáo viên. Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh vai trò quan trọng của công tác quản lí trong việc tạo điều kiện và thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục môn Tiếng Việt lớp 2 theo hướng phát triển năng lực ngôn ngữ.
Đề xuất và khuyến nghị
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho giáo viên: Triển khai các khóa tập huấn chuyên sâu về dạy học phát triển năng lực ngôn ngữ, tập trung vào phương pháp dạy học tích cực, kỹ năng đánh giá năng lực học sinh. Mục tiêu nâng tỷ lệ giáo viên áp dụng phương pháp tích cực lên trên 80% trong vòng 1 năm. Chủ thể thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các trường đại học sư phạm.
Chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học chi tiết: Các trường cần xây dựng kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt lớp 2 theo hướng phát triển năng lực ngôn ngữ, phân công nhiệm vụ rõ ràng, đảm bảo tính khả thi và phù hợp với điều kiện thực tế. Thời gian hoàn thành trong 6 tháng đầu năm học. Chủ thể thực hiện: Ban giám hiệu và tổ chuyên môn các trường tiểu học.
Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học: Khuyến khích giáo viên áp dụng đa dạng các phương pháp như trò chơi, dự án, đóng vai, hỏi đáp, trực quan nhằm phát huy tối đa năng lực ngôn ngữ của học sinh. Mục tiêu tăng cường hoạt động nhóm và trải nghiệm thực tế trong mỗi tiết học. Chủ thể thực hiện: Giáo viên và tổ chuyên môn.
Quản lí công tác kiểm tra, đánh giá: Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực ngôn ngữ toàn diện, bao gồm kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và biểu hiện năng lực trong thực tiễn. Tổ chức kiểm tra định kỳ và đánh giá thường xuyên để điều chỉnh phương pháp dạy học. Thời gian áp dụng trong năm học tiếp theo. Chủ thể thực hiện: Ban giám hiệu và giáo viên.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Nhà quản lí giáo dục: Giúp hiểu rõ thực trạng và các biện pháp quản lí dạy học môn Tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực ngôn ngữ, từ đó xây dựng chính sách và kế hoạch phù hợp.
Giáo viên tiểu học: Cung cấp kiến thức về phương pháp dạy học tích cực, kỹ năng tổ chức hoạt động phát triển năng lực ngôn ngữ cho học sinh lớp 2, nâng cao hiệu quả giảng dạy.
Sinh viên, nghiên cứu sinh ngành Quản lí giáo dục và Sư phạm Tiếng Việt: Là tài liệu tham khảo quý giá cho các đề tài nghiên cứu, luận văn, luận án liên quan đến quản lí giáo dục và đổi mới phương pháp dạy học.
Các nhà hoạch định chương trình giáo dục: Hỗ trợ trong việc thiết kế chương trình, tài liệu và hướng dẫn thực hiện dạy học phát triển năng lực ngôn ngữ phù hợp với đặc điểm tâm lí học sinh tiểu học.
Câu hỏi thường gặp
Quản lí dạy học theo hướng phát triển năng lực ngôn ngữ là gì?
Là hoạt động của nhà quản lí nhằm lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra quá trình dạy học môn Tiếng Việt lớp 2 sao cho học sinh phát triển toàn diện các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và biểu hiện năng lực ngôn ngữ trong thực tiễn.Tại sao năng lực ngôn ngữ lại quan trọng đối với học sinh lớp 2?
Năng lực ngôn ngữ giúp học sinh tiếp thu kiến thức, giao tiếp hiệu quả, phát triển tư duy và các năng lực khác, đồng thời là nền tảng cho học tập suốt đời và hòa nhập xã hội.Những phương pháp dạy học nào phù hợp để phát triển năng lực ngôn ngữ?
Các phương pháp tích cực như thuyết trình, trò chơi, dự án, đóng vai, hỏi đáp và dạy học trực quan được đánh giá cao vì tạo điều kiện cho học sinh chủ động, sáng tạo và phát triển kỹ năng ngôn ngữ.Làm thế nào để đánh giá năng lực ngôn ngữ của học sinh một cách toàn diện?
Cần sử dụng các hình thức đánh giá đa dạng, bao gồm quan sát, kiểm tra kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, đánh giá qua sản phẩm học tập và phản hồi trong các hoạt động giao tiếp thực tế.Nhà trường cần làm gì để nâng cao hiệu quả quản lí dạy học môn Tiếng Việt?
Cần xây dựng kế hoạch chi tiết, tổ chức bồi dưỡng giáo viên, đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường kiểm tra, đánh giá và tạo điều kiện về cơ sở vật chất, tài liệu để hỗ trợ giáo viên và học sinh.
Kết luận
- Quản lí dạy học môn Tiếng Việt lớp 2 theo hướng phát triển năng lực ngôn ngữ tại thành phố Tuyên Quang còn nhiều hạn chế về nhận thức, phương pháp và kiểm tra đánh giá.
- Năng lực ngôn ngữ là nền tảng quan trọng giúp học sinh phát triển toàn diện và thành công trong học tập cũng như cuộc sống.
- Việc đổi mới quản lí dạy học cần tập trung vào bồi dưỡng giáo viên, xây dựng kế hoạch chi tiết, đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng kiểm tra đánh giá.
- Các biện pháp đề xuất đã được khảo nghiệm và đánh giá cao về tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế địa phương.
- Đề nghị các nhà quản lí, giáo viên và các bên liên quan phối hợp triển khai các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn Tiếng Việt lớp 2 theo hướng phát triển năng lực ngôn ngữ trong các năm học tiếp theo.
Hãy hành động ngay để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học, phát triển năng lực ngôn ngữ cho thế hệ tương lai!