Tổng quan nghiên cứu

Theo báo cáo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, hiện nay cả nước có trên 8,8 triệu người có công với cách mạng (NCCVCM), chiếm gần 10% dân số, trong đó hơn 1,5 triệu người đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. Tỉnh Ninh Thuận, với truyền thống cách mạng lâu đời, quản lý gần 40.000 hồ sơ NCCVCM, trong đó hơn 10% được hưởng trợ cấp ưu đãi. Tuy nhiên, sau hơn 41 năm hòa bình, nhiều NCCVCM vẫn gặp khó khăn về đời sống vật chất và tinh thần, do sức khỏe suy giảm, thiếu việc làm, cũng như hạn chế trong tiếp cận các dịch vụ xã hội. Công tác xã hội (CTXH) đối với NCCVCM tại Ninh Thuận còn nhiều bất cập, chưa được tổ chức chuyên nghiệp và hiệu quả.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng quản lý CTXH đối với NCCVCM tại tỉnh Ninh Thuận trong giai đoạn 2011-2016, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý. Nghiên cứu tập trung vào ba hoạt động chính: xây dựng chương trình hỗ trợ, tổ chức hoạt động CTXH và tổ chức nhân sự CTXH tại địa phương. Ý nghĩa nghiên cứu góp phần hoàn thiện chính sách, nâng cao chất lượng dịch vụ xã hội, đồng thời tạo điều kiện để NCCVCM ổn định cuộc sống, phát huy vai trò trong cộng đồng.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên hai lý thuyết chính: lý thuyết quản lý tổng quát và lý thuyết công tác xã hội. Lý thuyết quản lý tổng quát cung cấp các nguyên tắc như phân chia công việc, thống nhất chỉ huy, phát huy sáng kiến cá nhân và tập thể nhằm đạt mục tiêu chung. Lý thuyết CTXH tập trung vào việc trợ giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội hỗ trợ thông qua các dịch vụ xã hội.

Các khái niệm chính bao gồm:

  • Người có công với cách mạng (NCCVCM): bao gồm thương binh, liệt sĩ, mẹ Việt Nam anh hùng, người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày, v.v.
  • Quản lý công tác xã hội: tiến trình sử dụng kiến thức và kỹ năng quản lý để chuyển đổi chính sách xã hội thành dịch vụ xã hội hiệu quả.
  • Hoạch định chương trình hỗ trợ: xác định mục tiêu, nguồn lực, phương án và kế hoạch hành động cụ thể nhằm nâng cao mức sống NCCVCM.
  • Tổ chức nhân sự CTXH: tuyển chọn, đào tạo, đánh giá và quản lý nhân viên CTXH chuyên nghiệp.
  • Ra quyết định trong quản lý CTXH: quá trình thu thập thông tin, phân tích, lựa chọn và thực thi các phương án hỗ trợ NCCVCM.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp phân tích tài liệu, điều tra bảng hỏi, phỏng vấn sâu và quan sát thực tế.

  • Nguồn dữ liệu:

    • Tài liệu chính thức từ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh Ninh Thuận, Sở LĐ-TB và XH tỉnh.
    • 118 bảng hỏi được phát cho 48 NCCVCM, 40 nhân viên CTXH cấp cơ sở, 20 cán bộ quản lý CTXH và 10 cán bộ quản lý liên quan.
    • Phỏng vấn sâu qua điện thoại và trực tiếp với các đối tượng trên để thu thập thông tin chuyên sâu.
    • Quan sát các hoạt động CTXH và điều kiện sống của NCCVCM tại Trung tâm Điều dưỡng Người có công tỉnh và cộng đồng.
  • Phương pháp phân tích:

    • Phân tích định lượng số liệu khảo sát, thống kê độ tuổi, tần suất khám chữa bệnh, thu nhập, nhu cầu và khó khăn của NCCVCM.
    • Phân tích định tính từ phỏng vấn sâu, quan sát và tài liệu để đánh giá thực trạng quản lý CTXH, tổ chức nhân sự, chương trình hỗ trợ và các yếu tố chi phối.
  • Timeline nghiên cứu:
    Nghiên cứu thực hiện trong giai đoạn từ năm 2011 đến tháng 6 năm 2016, tập trung khảo sát thực trạng và đề xuất giải pháp phù hợp với điều kiện địa phương.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng đời sống NCCVCM:

    • 70,8% NCCVCM trên 60 tuổi, sức khỏe suy giảm do thương tật và bệnh tật chiến tranh.
    • 95,8% NCCVCM thường xuyên khám chữa bệnh, chỉ 4,2% không đi khám.
    • 37,6% hộ gia đình NCCVCM thuộc diện nghèo, 25% cận nghèo, 37,4% không nghèo.
    • Thu nhập ngoài trợ cấp ưu đãi còn hạn chế, nhiều NCCVCM phải tự làm kinh tế gia đình để cải thiện cuộc sống.
  2. Thực trạng quản lý CTXH đối với NCCVCM:

    • Chương trình hỗ trợ CTXH chưa được xây dựng riêng biệt, thường gộp chung trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
    • Nhân viên CTXH chuyên ngành còn thiếu, chỉ 7/40 người được đào tạo bài bản về CTXH, phần lớn làm kiêm nhiệm.
    • Công tác tổ chức nhân sự, đào tạo, kiểm huấn và quản lý ca cho NCCVCM chưa được thực hiện hiệu quả.
    • Việc ra quyết định hỗ trợ còn mang tính hành chính, chưa thực sự chuyển đổi chính sách thành dịch vụ xã hội phù hợp với nhu cầu NCCVCM.
  3. Nhu cầu và khó khăn của NCCVCM:

    • 50% NCCVCM ưu tiên nhu cầu sống cơ bản, 14,6% cần an toàn và được tôn trọng, 18,8% mong muốn hoàn thiện bản thân.
    • 25% gia đình NCCVCM có người bị nhiễm chất độc hóa học, đời sống rất khó khăn.
    • 25% NCCVCM thiếu thông tin về chính sách ưu đãi, gây khó khăn trong việc lập hồ sơ và hưởng chế độ.
    • Thiếu đất sản xuất (14,6%), thiếu vốn (31,3%), thiếu kiến thức kỹ thuật (20,8%) là những khó khăn phổ biến.
  4. Vai trò cộng đồng và chính quyền:

    • NCCVCM mong muốn được tôn vinh, lắng nghe và tham gia đóng góp ý kiến chính sách.
    • Một số NCCVCM tích cực tham gia phong trào phát triển kinh tế, tạo việc làm cho con em đồng đội và cộng đồng.
    • Cộng đồng và chính quyền địa phương đã có nhiều hoạt động thăm hỏi, tôn vinh nhưng chưa đồng bộ và chuyên nghiệp trong CTXH.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy quản lý CTXH đối với NCCVCM tại Ninh Thuận còn nhiều hạn chế do thiếu nguồn lực chuyên môn, tổ chức chưa bài bản và chưa có chương trình hỗ trợ riêng biệt. Sự thiếu hụt nhân sự CTXH chuyên ngành dẫn đến việc thực hiện chính sách mang tính hình thức, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu đa dạng của NCCVCM. So với các nghiên cứu trong ngành CTXH, tình trạng này phản ánh thực trạng chung của lĩnh vực CTXH đối với nhóm đối tượng đặc thù tại Việt Nam.

Việc NCCVCM thiếu thông tin về chính sách và khó khăn trong tiếp cận dịch vụ xã hội làm giảm hiệu quả hỗ trợ, đồng thời ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và sự hòa nhập cộng đồng. Các khó khăn về sức khỏe, thu nhập và điều kiện sống đòi hỏi sự can thiệp toàn diện, kết hợp giữa chính sách ưu đãi và dịch vụ CTXH chuyên nghiệp.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tần suất khám chữa bệnh, biểu đồ thu nhập ngoài trợ cấp và bảng phân loại nhu cầu NCCVCM để minh họa rõ nét hơn thực trạng và ưu tiên hỗ trợ. Bảng so sánh trình độ nhân viên CTXH và mức độ hiểu biết về đặc trưng NCCVCM cũng giúp làm rõ điểm yếu trong tổ chức nhân sự.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Xây dựng chương trình hỗ trợ CTXH riêng biệt cho NCCVCM:

    • Thiết kế chương trình cụ thể, khoa học, phù hợp với đặc điểm và nhu cầu NCCVCM.
    • Đặt mục tiêu nâng cao mức sống vật chất và tinh thần, thời gian thực hiện 3-5 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Sở LĐ-TB và XH tỉnh phối hợp với các phòng ban liên quan.
  2. Tăng cường đào tạo và phát triển nhân sự CTXH chuyên ngành:

    • Tuyển chọn, đào tạo bài bản nhân viên CTXH chuyên trách NCCVCM.
    • Tổ chức các khóa bồi dưỡng kỹ năng quản lý ca, lập hồ sơ, tư vấn tâm lý.
    • Thời gian triển khai trong 1-2 năm, do Sở LĐ-TB và XH phối hợp với các trường đào tạo CTXH.
  3. Cải thiện công tác truyền thông và cung cấp thông tin chính sách:

    • Tổ chức tập huấn, truyền thông trực tiếp đến NCCVCM và cộng đồng tại các xã, phường.
    • Xây dựng hệ thống thông tin điện tử, cổng thông tin chính sách dễ tiếp cận.
    • Chủ thể: UBND các cấp, Sở LĐ-TB và XH, các tổ chức xã hội.
  4. Tăng cường phối hợp liên ngành và huy động nguồn lực xã hội:

    • Liên kết giữa các cơ quan quản lý, tổ chức xã hội, doanh nghiệp để hỗ trợ NCCVCM về nhà ở, y tế, đào tạo nghề.
    • Huy động Quỹ Đền ơn đáp nghĩa và các nguồn lực cộng đồng.
    • Thời gian thực hiện liên tục, do UBND tỉnh chủ trì phối hợp.
  5. Nâng cao chất lượng ra quyết định và quản lý hồ sơ:

    • Áp dụng quy trình ra quyết định khoa học, minh bạch, dựa trên dữ liệu thực tế và nhu cầu NCCVCM.
    • Xây dựng hệ thống lưu trữ hồ sơ điện tử bảo mật, thuận tiện tra cứu.
    • Chủ thể: Sở LĐ-TB và XH, các phòng ban liên quan.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhân viên và cán bộ công tác xã hội:

    • Nắm bắt thực trạng, kỹ năng quản lý ca, lập hồ sơ và tổ chức hoạt động CTXH cho NCCVCM.
    • Áp dụng kiến thức để nâng cao hiệu quả công tác tại địa phương.
  2. Nhà quản lý chính sách và lãnh đạo địa phương:

    • Hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý CTXH đối với NCCVCM để xây dựng kế hoạch, chính sách phù hợp.
    • Tăng cường phối hợp liên ngành và huy động nguồn lực.
  3. Nhà nghiên cứu và học viên chuyên ngành công tác xã hội:

    • Tham khảo cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực tiễn để phát triển nghiên cứu sâu hơn.
    • Áp dụng mô hình quản lý CTXH đặc thù cho nhóm đối tượng NCCVCM.
  4. Các tổ chức xã hội, quỹ từ thiện và cộng đồng:

    • Hiểu nhu cầu, khó khăn của NCCVCM để tổ chức các hoạt động hỗ trợ hiệu quả.
    • Tham gia vận động nguồn lực, truyền thông và chăm sóc NCCVCM.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý công tác xã hội đối với NCCVCM là gì?
    Quản lý CTXH đối với NCCVCM là quá trình sử dụng kiến thức và kỹ năng quản lý để chuyển đổi chính sách ưu đãi thành các dịch vụ xã hội phù hợp, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và hỗ trợ NCCVCM hòa nhập cộng đồng.

  2. Tại sao NCCVCM cần được hỗ trợ CTXH chuyên biệt?
    NCCVCM thường gặp nhiều khó khăn về sức khỏe, tâm lý, thu nhập và điều kiện sống do hậu quả chiến tranh. CTXH chuyên biệt giúp đáp ứng nhu cầu đa dạng, hỗ trợ phục hồi và phát triển bền vững.

  3. Những khó khăn chính trong quản lý CTXH đối với NCCVCM hiện nay là gì?
    Thiếu nhân sự chuyên môn, chương trình hỗ trợ chưa rõ ràng, thông tin chính sách chưa đầy đủ, tổ chức nhân sự và ra quyết định còn mang tính hành chính, chưa thực sự chuyển đổi thành dịch vụ xã hội hiệu quả.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý CTXH đối với NCCVCM?
    Cần xây dựng chương trình hỗ trợ riêng biệt, đào tạo nhân viên CTXH chuyên ngành, cải thiện truyền thông chính sách, phối hợp liên ngành và nâng cao chất lượng ra quyết định, quản lý hồ sơ.

  5. Vai trò của cộng đồng trong hỗ trợ NCCVCM là gì?
    Cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo môi trường hỗ trợ, tham gia các hoạt động chăm sóc, vận động nguồn lực và giúp NCCVCM hòa nhập, phát huy vai trò trong xã hội.

Kết luận

  • Quản lý CTXH đối với NCCVCM tại Ninh Thuận còn nhiều hạn chế về tổ chức, nhân sự và chương trình hỗ trợ.
  • NCCVCM gặp khó khăn về sức khỏe, thu nhập và tiếp cận dịch vụ xã hội, cần sự hỗ trợ toàn diện và chuyên nghiệp.
  • Nhu cầu chính của NCCVCM là được tôn vinh, chăm sóc sức khỏe, ổn định đời sống và được lắng nghe.
  • Đề xuất xây dựng chương trình hỗ trợ riêng, tăng cường đào tạo nhân sự, cải thiện truyền thông và phối hợp liên ngành.
  • Nghiên cứu mở ra hướng đi cho việc hoàn thiện quản lý CTXH đối với NCCVCM, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững trong giai đoạn tiếp theo.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan chức năng và nhà quản lý cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng để hoàn thiện chính sách và dịch vụ CTXH cho NCCVCM trên toàn quốc.