Tổng quan nghiên cứu

Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, trong đó Chương trình Mục tiêu Quốc gia (MTQG) giảm nghèo bền vững đóng vai trò then chốt trong việc chuyển tải các hỗ trợ của Chính phủ đến người nghèo và vùng nghèo. Tuy nhiên, công tác triển khai chương trình còn nhiều hạn chế như thiếu phối hợp giữa các hợp phần, phương pháp hỗ trợ chưa phù hợp, năng lực thực hiện ở cấp địa phương còn yếu, và tình trạng tái nghèo vẫn diễn ra phổ biến. Huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên, với địa hình phức tạp, kinh tế chậm phát triển và tỷ lệ hộ nghèo cao (54,91% đầu năm 2016), là một trong những địa phương được ưu tiên thực hiện chương trình. Tỷ lệ hộ nghèo tại đây đã giảm xuống còn 30,85% vào cuối năm 2019, đạt 157% mục tiêu giai đoạn 2016-2020, tuy nhiên sự bền vững của kết quả này vẫn còn là thách thức lớn.

Mục tiêu nghiên cứu là phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chương trình MTQG giảm nghèo bền vững tại huyện Mường Ảng giai đoạn 2016-2020, chỉ ra những mặt được và tồn tại, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý trong giai đoạn 2021-2025. Nghiên cứu tập trung vào các nội dung quản lý vốn đầu tư, lập kế hoạch, phân bổ vốn, kiểm tra giám sát và vận hành công trình sau đầu tư. Phạm vi nghiên cứu bao gồm 9 xã và 1 thị trấn của huyện, với dữ liệu thu thập từ năm 2016 đến 2018, cùng các dự báo và đề xuất đến năm 2025. Ý nghĩa nghiên cứu góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chương trình, hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội bền vững, đồng thời cung cấp tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý và học thuật trong lĩnh vực quản lý kinh tế.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, tập trung vào:

  • Lý thuyết quản lý chương trình mục tiêu quốc gia: Chương trình MTQG là tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đồng bộ nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong một thời kỳ nhất định. Quản lý chương trình bao gồm các hoạt động lập kế hoạch, phân bổ vốn, đầu tư xây dựng, kiểm tra giám sát và vận hành công trình.

  • Khái niệm giảm nghèo bền vững: Được hiểu là việc đảm bảo người dân thoát nghèo và duy trì mức sống trên chuẩn nghèo lâu dài, không tái nghèo dù gặp các cú sốc hay rủi ro.

  • Mô hình quản lý đầu tư công: Bao gồm các giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành khai thác công trình, với sự phối hợp giữa các cấp quản lý và cộng đồng.

Các khái niệm chính bao gồm: chương trình mục tiêu quốc gia, giảm nghèo bền vững, quản lý vốn đầu tư, kiểm tra giám sát, và phát triển sinh kế.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Kết hợp dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo chính thức của UBND huyện Mường Ảng, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Điện Biên, các văn bản pháp luật liên quan và các nghiên cứu trước đó; dữ liệu sơ cấp thu thập qua khảo sát 51 cán bộ quản lý và 120 hộ gia đình tại 3 xã đại diện cho các vùng địa hình và điều kiện kinh tế xã hội khác nhau (Búng Lao, Ẳng Nưa, Mường Đăng).

  • Phương pháp chọn mẫu: Sử dụng công thức Slovin để xác định cỡ mẫu đại diện với sai số 5%, chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng nhằm đảm bảo tính đại diện cho các vùng đặc trưng của huyện.

  • Phương pháp phân tích: Kết hợp mô tả thống kê, so sánh các chỉ tiêu kinh tế xã hội qua các năm, phân tích thực chứng dựa trên số liệu thực tế và đánh giá ý kiến từ khảo sát. Sử dụng thang đo Likert 5 bậc để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chương trình.

  • Timeline nghiên cứu: Thu thập và phân tích dữ liệu giai đoạn 2016-2018, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2021-2025.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Giảm nghèo đạt kết quả tích cực: Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 54,91% năm 2016 xuống còn 30,85% năm 2019, trung bình giảm 6,3%/năm, vượt 157% mục tiêu đề ra (giảm 4%/năm). Có 466 hộ thoát nghèo, trong khi số hộ tái nghèo là 197.

  2. Phân bổ vốn chủ yếu cho cơ sở hạ tầng: Giai đoạn 2016-2018, tổng vốn Trung ương phân bổ cho huyện là 138.933 triệu đồng, trong đó 72,38% dành cho dự án 30a (cơ sở hạ tầng), 27,49% cho dự án 135 (phát triển sản xuất), phần còn lại cho truyền thông và nâng cao năng lực. Tỷ lệ giải ngân đạt 91,56% kế hoạch vốn giao.

  3. Nguồn nhân lực và năng lực quản lý còn hạn chế: Năng lực cán bộ cấp xã còn yếu, đặc biệt trong công tác lập kế hoạch, quản lý dự án và giải ngân vốn. Việc giao nhiều đơn vị làm đầu mối gây khó khăn trong tổ chức thực hiện và tổng hợp báo cáo.

  4. Sự tham gia của người dân được nâng cao: Người dân đã đối ứng khoảng 6.866 triệu đồng bằng tiền và ngày công, tham gia giám sát và thực hiện các dự án, góp phần nâng cao hiệu quả và tính bền vững của chương trình.

Thảo luận kết quả

Kết quả giảm nghèo vượt mục tiêu cho thấy hiệu quả của việc đầu tư đồng bộ vào cơ sở hạ tầng và phát triển sản xuất, phù hợp với lý thuyết về giảm nghèo bền vững khi tập trung vào nâng cao sinh kế và điều kiện sống. Tuy nhiên, hạn chế về năng lực quản lý và sự chồng chéo trong phân công nhiệm vụ làm giảm hiệu quả triển khai, tương tự như các nghiên cứu tại các huyện nghèo khác như Bắc Yên, Sơn La. Việc huy động sự tham gia của cộng đồng và đối ứng của người dân là điểm sáng, góp phần giảm tâm lý trông chờ, ỷ lại, đồng thời tăng cường trách nhiệm sử dụng nguồn lực.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ giảm nghèo qua các năm, bảng phân bổ vốn theo dự án và biểu đồ đánh giá năng lực cán bộ theo thang đo Likert để minh họa rõ nét các phát hiện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện mô hình quản lý chương trình: Tổ chức lại Ban Chỉ đạo cấp huyện và xã, phân công nhiệm vụ rõ ràng, giảm chồng chéo, tăng cường phối hợp liên ngành. Mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý và giảm thiểu thất thoát vốn. Thời gian thực hiện: 2021-2023.

  2. Tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ cơ sở: Tổ chức các lớp tập huấn chuyên môn về lập kế hoạch, quản lý dự án, giải ngân và giám sát cho cán bộ xã, huyện. Mục tiêu cải thiện năng lực quản lý và thực thi chương trình. Thời gian: 2021-2024.

  3. Hoàn thiện cơ chế phân bổ và quản lý vốn đầu tư: Rà soát, điều chỉnh quy trình phân bổ vốn phù hợp với điều kiện thực tế, đảm bảo vốn được sử dụng đúng mục tiêu, tăng cường kiểm tra, giám sát. Mục tiêu nâng cao tỷ lệ giải ngân và hiệu quả sử dụng vốn. Thời gian: 2021-2025.

  4. Tăng cường sự tham gia của cộng đồng và xã hội hóa nguồn lực: Khuyến khích người dân tham gia đóng góp, giám sát, đồng thời huy động các nguồn lực xã hội hóa để bổ sung ngân sách. Mục tiêu nâng cao tính bền vững và hiệu quả chương trình. Thời gian: 2021-2025.

  5. Xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ: Thiết lập hệ thống giám sát liên tục, đánh giá định kỳ kết quả thực hiện chương trình, phát hiện sớm các vấn đề để kịp thời điều chỉnh. Mục tiêu đảm bảo minh bạch và hiệu quả quản lý. Thời gian: 2021-2023.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo và cán bộ quản lý địa phương: Giúp hiểu rõ thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng và giải pháp quản lý chương trình giảm nghèo bền vững, từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý và điều hành.

  2. Nhà nghiên cứu và học viên ngành quản lý kinh tế, phát triển nông thôn: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, phương pháp nghiên cứu và phân tích dữ liệu thực tế.

  3. Các tổ chức phi chính phủ và nhà tài trợ quốc tế: Tham khảo để thiết kế, triển khai các dự án hỗ trợ giảm nghèo phù hợp với điều kiện địa phương, đồng thời phối hợp hiệu quả với chính quyền địa phương.

  4. Cán bộ làm công tác giảm nghèo và phát triển cộng đồng: Nắm bắt các chính sách, mô hình quản lý và kinh nghiệm thực tiễn để áp dụng trong công tác vận động, hỗ trợ người dân thoát nghèo bền vững.

Câu hỏi thường gặp

  1. Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững là gì?
    Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững là tập hợp các dự án, chính sách nhằm nâng cao đời sống người nghèo, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng, đảm bảo người dân thoát nghèo và duy trì mức sống ổn định lâu dài.

  2. Tại sao huyện Mường Ảng được chọn làm địa bàn nghiên cứu?
    Mường Ảng là huyện miền núi có tỷ lệ hộ nghèo cao, địa hình phức tạp, kinh tế chậm phát triển, đại diện cho các huyện nghèo vùng Tây Bắc, do đó nghiên cứu tại đây giúp đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phù hợp.

  3. Phương pháp thu thập dữ liệu chính trong nghiên cứu là gì?
    Nghiên cứu sử dụng kết hợp dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo chính thức và dữ liệu sơ cấp thu thập qua khảo sát 51 cán bộ quản lý và 120 hộ gia đình tại 3 xã đại diện, đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy.

  4. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý chương trình?
    Các yếu tố chính gồm mô hình quản lý điều hành, cơ chế chính sách, năng lực nguồn nhân lực, công tác quy hoạch và lựa chọn dự án phù hợp với điều kiện thực tế địa phương.

  5. Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả chương trình?
    Giải pháp bao gồm hoàn thiện mô hình quản lý, tăng cường đào tạo cán bộ, cải tiến cơ chế phân bổ vốn, tăng cường sự tham gia cộng đồng và xây dựng hệ thống giám sát đánh giá đồng bộ.

Kết luận

  • Tỷ lệ hộ nghèo huyện Mường Ảng giảm từ 54,91% năm 2016 xuống 30,85% năm 2019, vượt 157% mục tiêu đề ra, nhưng vẫn còn nhiều thách thức về bền vững.
  • Công tác quản lý chương trình còn hạn chế về năng lực cán bộ, phối hợp liên ngành và cơ chế phân bổ vốn.
  • Sự tham gia của người dân và đối ứng nguồn lực đã góp phần nâng cao hiệu quả và tính bền vững của chương trình.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm hoàn thiện mô hình quản lý, đào tạo cán bộ, cải tiến cơ chế vốn và tăng cường giám sát.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho các nhà quản lý, học thuật và tổ chức liên quan trong công tác giảm nghèo bền vững tại các huyện nghèo miền núi.

Hành động tiếp theo: Các cấp chính quyền huyện Mường Ảng cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời tổ chức đánh giá định kỳ để điều chỉnh kịp thời, đảm bảo mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2025 và xa hơn.