Tổng quan nghiên cứu

Chất thải y tế, đặc biệt là chất thải rắn y tế nguy hại, đang trở thành một vấn đề cấp bách ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng và môi trường. Theo báo cáo của ngành y tế Việt Nam, tổng lượng chất thải rắn y tế phát sinh trên cả nước vào khoảng 350 tấn/ngày, trong đó có khoảng 40,5 tấn là chất thải rắn y tế nguy hại. Ước tính đến năm 2020, lượng chất thải này sẽ vượt trên 800 tấn/ngày, cho thấy sự gia tăng nhanh chóng và áp lực lớn đối với công tác quản lý. Tại các trạm y tế tuyến xã, phường, công tác quản lý chất thải rắn y tế còn nhiều hạn chế, với tỷ lệ thực hiện đúng quy trình quản lý chỉ đạt khoảng 30,4%.

Nghiên cứu được thực hiện tại Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn từ tháng 02 đến tháng 07 năm 2011, nhằm đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại các trạm y tế và khảo sát kiến thức, thực hành của cán bộ y tế trong công tác này. Mục tiêu cụ thể gồm đánh giá các bước trong quy trình quản lý chất thải rắn y tế như phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý, đồng thời mô tả kiến thức và thực hành của cán bộ y tế tại 23 trạm y tế với 114 cán bộ tham gia.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp số liệu thực tiễn, làm cơ sở cho các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải y tế tại tuyến y tế cơ sở, góp phần giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm bệnh truyền nhiễm và ô nhiễm môi trường, đồng thời hỗ trợ công tác hoạch định chính sách y tế và môi trường tại địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và quy định quản lý chất thải y tế, trong đó có:

  • Quy chế Quản lý chất thải y tế của Bộ Y tế (Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT): Định nghĩa các loại chất thải y tế, quy trình quản lý gồm phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải rắn y tế, cùng các tiêu chuẩn kỹ thuật về dụng cụ chứa đựng, màu sắc túi đựng, thời gian lưu giữ và phương pháp xử lý.
  • Mô hình quản lý chất thải y tế theo WHO: Phân loại chất thải y tế thành 8 nhóm chính dựa trên tính chất vật lý, hóa học và mức độ nguy hại, làm cơ sở cho việc phân loại và xử lý phù hợp.
  • Khái niệm về kiến thức và thực hành quản lý chất thải y tế: Bao gồm nhận thức về quy trình quản lý, kỹ năng thực hiện các bước trong quy trình và thái độ tuân thủ quy định nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả.

Các khái niệm chính được sử dụng trong nghiên cứu gồm: chất thải y tế nguy hại, phân loại chất thải, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý và tiêu hủy chất thải, kiến thức quản lý chất thải và thực hành quản lý chất thải.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp mô tả cắt ngang kết hợp định lượng và định tính, tiến hành tại 23 trạm y tế xã/phường trên địa bàn Thành phố Việt Trì từ tháng 02 đến tháng 07 năm 2011.

  • Đối tượng nghiên cứu: Toàn bộ 114 cán bộ y tế đang công tác tại các trạm y tế và chất thải rắn y tế phát sinh tại các trạm.
  • Chọn mẫu: Mẫu toàn bộ đối với nghiên cứu định lượng; chọn mẫu đại diện cho phỏng vấn sâu gồm lãnh đạo trung tâm y tế, trạm trưởng và cán bộ trạm y tế.
  • Thu thập số liệu:
    • Bảng kiểm đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn y tế dựa trên quy chế quản lý chất thải y tế của Bộ Y tế.
    • Bộ câu hỏi phỏng vấn cấu trúc về kiến thức và thực hành quản lý chất thải rắn y tế.
    • Phỏng vấn sâu lãnh đạo và cán bộ y tế để bổ sung thông tin định tính.
  • Phân tích số liệu:
    • Sử dụng phần mềm Epidata 3.1 để nhập và làm sạch dữ liệu.
    • Phân tích thống kê mô tả, bảng tần số, tỷ lệ phần trăm và kiểm định χ2 bằng phần mềm SPSS 16.0.
    • Phân tích định tính theo chủ đề từ các cuộc phỏng vấn sâu.
  • Tiêu chuẩn đánh giá: Các biến số được đánh giá đạt yêu cầu khi tổng điểm đạt từ 50% trở lên theo bộ câu hỏi dựa trên quy chế quản lý chất thải y tế.
  • Đạo đức nghiên cứu: Đảm bảo sự tự nguyện, bảo mật thông tin cá nhân và được Hội đồng Đạo đức Trường Đại học Y tế công cộng phê duyệt.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại các trạm y tế:

    • Tỷ lệ trạm y tế thực hiện quản lý chất thải rắn y tế đạt yêu cầu chỉ chiếm 30,4%.
    • Tỷ lệ đạt yêu cầu từng bước trong quy trình quản lý gồm: phân loại 39,1%, thu gom 43,5%, vận chuyển-lưu giữ 82,6%, xử lý 65,2%.
    • 100% trạm có thùng kháng thủng đựng chất thải sắc nhọn, nhưng không có trạm nào sử dụng túi đựng chất thải đúng mã màu sắc quy định.
    • Chỉ 43,5% trạm không để lẫn chất thải y tế nguy hại với chất thải sinh hoạt.
  2. Kiến thức của cán bộ trạm y tế về quản lý chất thải rắn y tế:

    • 25,4% cán bộ có kiến thức đầy đủ về quản lý chất thải rắn y tế.
    • Tỷ lệ có kiến thức đạt yêu cầu về phân loại, thu gom, vận chuyển-lưu giữ và xử lý lần lượt là 64%, 91,2%, 42,1% và 78,1%.
    • Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kiến thức giữa nhóm cán bộ đã được phổ biến quy chế quản lý và nhóm chưa được phổ biến (37,2% so với 25,4%, p<0,05).
  3. Thực hành quản lý chất thải rắn y tế của cán bộ trạm y tế:

    • Tỷ lệ cán bộ thực hành đúng quy trình quản lý chất thải rắn y tế chỉ đạt 10,5%.
    • Tỷ lệ thực hành phân loại đúng là 38,6%, thu gom đúng 97,4%, vận chuyển-lưu giữ đúng 22,8%, xử lý đúng 80,7%.
    • Cán bộ có kiến thức đầy đủ có tỷ lệ thực hành đạt yêu cầu cao hơn đáng kể so với nhóm không có kiến thức đầy đủ (p<0,05).

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy công tác quản lý chất thải rắn y tế tại các trạm y tế trên địa bàn Thành phố Việt Trì còn nhiều hạn chế, đặc biệt ở khâu phân loại và thu gom chất thải. Việc không sử dụng túi đựng chất thải đúng màu sắc quy định và để lẫn chất thải nguy hại với chất thải sinh hoạt tiềm ẩn nguy cơ lây nhiễm và ô nhiễm môi trường. Tỷ lệ vận chuyển và lưu giữ đạt yêu cầu cao hơn có thể do các trạm y tế đã chú trọng hơn đến khâu này nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường.

Kiến thức và thực hành của cán bộ y tế có mối liên hệ chặt chẽ với hiệu quả quản lý chất thải. Nhóm cán bộ được phổ biến quy chế quản lý có kiến thức và thực hành tốt hơn, cho thấy vai trò quan trọng của công tác đào tạo, tập huấn. Tuy nhiên, tỷ lệ cán bộ có kiến thức và thực hành đầy đủ vẫn còn thấp, phản ánh sự thiếu đồng bộ trong công tác truyền thông và giám sát thực hiện quy định.

So sánh với các nghiên cứu khác trong nước, kết quả tương đồng với tình trạng quản lý chất thải y tế tại các bệnh viện tuyến huyện và trung tâm y tế dự phòng, nơi mà công tác phân loại và xử lý chất thải còn nhiều bất cập. Việc thiếu dụng cụ chứa đựng đúng tiêu chuẩn và công nghệ xử lý lạc hậu cũng là nguyên nhân chính gây ra tình trạng này.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ thể hiện tỷ lệ đạt yêu cầu từng bước trong quy trình quản lý, biểu đồ so sánh kiến thức và thực hành của cán bộ theo nhóm đã được phổ biến quy chế, cũng như bảng tổng hợp tỷ lệ trạm y tế đạt yêu cầu quản lý chất thải.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo, tập huấn cho cán bộ y tế tuyến cơ sở

    • Mục tiêu: Nâng cao tỷ lệ cán bộ có kiến thức và thực hành đúng quy trình quản lý chất thải rắn y tế lên trên 50% trong vòng 12 tháng.
    • Chủ thể thực hiện: Trung tâm y tế thành phố phối hợp với Sở Y tế tổ chức các khóa đào tạo định kỳ, cập nhật quy chế quản lý chất thải y tế mới nhất.
  2. Trang bị đầy đủ dụng cụ chứa đựng chất thải theo quy định

    • Mục tiêu: 100% trạm y tế sử dụng túi đựng chất thải đúng màu sắc, kích thước và có đường kẻ ngang mức chứa trong 6 tháng tới.
    • Chủ thể thực hiện: Trung tâm y tế thành phố phối hợp với các nhà cung cấp vật tư y tế để cung cấp dụng cụ đạt chuẩn, đồng thời giám sát việc sử dụng.
  3. Xây dựng và thực hiện quy trình kiểm tra, giám sát định kỳ công tác quản lý chất thải

    • Mục tiêu: Tăng tỷ lệ trạm y tế thực hiện đúng quy trình quản lý chất thải rắn y tế lên 60% trong 1 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Phòng Y tế phối hợp với Trung tâm y tế thành phố tổ chức kiểm tra, đánh giá và xử lý vi phạm.
  4. Đẩy mạnh truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng và cán bộ y tế về tác hại của chất thải y tế

    • Mục tiêu: 80% cán bộ y tế và người dân khu vực lân cận nhận thức đúng về nguy cơ và cách phòng tránh liên quan đến chất thải y tế trong 1 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Trung tâm y tế thành phố phối hợp với các tổ chức xã hội, truyền thông địa phương tổ chức các chiến dịch tuyên truyền.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo và cán bộ quản lý ngành y tế địa phương

    • Lợi ích: Hiểu rõ thực trạng quản lý chất thải y tế tại tuyến cơ sở, từ đó xây dựng chính sách, kế hoạch cải thiện công tác quản lý và đầu tư phù hợp.
  2. Nhân viên y tế và cán bộ trạm y tế xã, phường

    • Lợi ích: Nâng cao kiến thức và kỹ năng thực hành quản lý chất thải y tế, đảm bảo an toàn cho bản thân và cộng đồng.
  3. Chuyên gia môi trường và các tổ chức nghiên cứu

    • Lợi ích: Cung cấp dữ liệu thực tiễn để nghiên cứu sâu hơn về tác động môi trường và phát triển các giải pháp xử lý chất thải y tế hiệu quả.
  4. Các đơn vị cung cấp vật tư y tế và thiết bị xử lý chất thải

    • Lợi ích: Hiểu nhu cầu thực tế về dụng cụ chứa đựng và công nghệ xử lý tại tuyến y tế cơ sở, từ đó phát triển sản phẩm phù hợp.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao quản lý chất thải rắn y tế tại các trạm y tế còn nhiều hạn chế?
    Do thiếu trang thiết bị đạt chuẩn, kiến thức và đào tạo chưa đầy đủ cho cán bộ, cùng với sự giám sát chưa chặt chẽ từ các cơ quan quản lý.

  2. Kiến thức của cán bộ y tế ảnh hưởng thế nào đến thực hành quản lý chất thải?
    Nghiên cứu cho thấy cán bộ có kiến thức đầy đủ có tỷ lệ thực hành đúng quy trình cao hơn đáng kể, chứng tỏ đào tạo là yếu tố then chốt.

  3. Các bước quan trọng trong quy trình quản lý chất thải rắn y tế là gì?
    Bao gồm phân loại, thu gom, vận chuyển-lưu giữ và xử lý, tiêu hủy chất thải theo đúng quy định để đảm bảo an toàn và bảo vệ môi trường.

  4. Có những nguy cơ nào khi chất thải y tế không được quản lý đúng cách?
    Gây lây nhiễm các bệnh truyền nhiễm như viêm gan B, C, HIV; ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí; ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý chất thải y tế tại tuyến y tế cơ sở?
    Cần tăng cường đào tạo, trang bị đầy đủ dụng cụ, xây dựng quy trình giám sát chặt chẽ và nâng cao nhận thức cộng đồng về tác hại của chất thải y tế.

Kết luận

  • Tỷ lệ trạm y tế tại Thành phố Việt Trì thực hiện quản lý chất thải rắn y tế đạt yêu cầu chỉ chiếm khoảng 30,4%, với nhiều bước trong quy trình còn hạn chế.
  • Kiến thức đầy đủ về quản lý chất thải rắn y tế của cán bộ trạm y tế chỉ đạt 25,4%, ảnh hưởng trực tiếp đến thực hành quản lý.
  • Có mối liên hệ chặt chẽ giữa việc phổ biến quy chế quản lý và nâng cao kiến thức, thực hành của cán bộ y tế.
  • Cần tập trung đào tạo, trang bị dụng cụ đúng chuẩn và tăng cường giám sát để cải thiện công tác quản lý chất thải y tế tại tuyến cơ sở.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở dữ liệu quan trọng cho các bước tiếp theo trong hoạch định chính sách và triển khai các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải y tế.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan y tế địa phương cần triển khai ngay các chương trình đào tạo và kiểm tra giám sát, đồng thời phối hợp với các đơn vị cung cấp vật tư để đảm bảo trang thiết bị đạt chuẩn được sử dụng rộng rãi tại các trạm y tế.