Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh đổi mới giáo dục phổ thông theo Chương trình Giáo dục Phổ thông (CTGDPT) 2018, việc nâng cao năng lực cho giáo viên dạy môn Nghệ thuật ở các trường tiểu học trở thành một yêu cầu cấp thiết. Huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương, với 25 trường tiểu học và hơn 590 cán bộ, giáo viên, nhân viên, đang triển khai CTGDPT 2018 trong năm học 2021-2022. Tuy nhiên, thực trạng năng lực giáo viên dạy môn Nghệ thuật còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục nghệ thuật. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực cho giáo viên dạy môn Nghệ thuật ở các trường tiểu học huyện Tứ Kỳ, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả, phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục.

Phạm vi nghiên cứu tập trung vào đội ngũ giáo viên dạy môn Nghệ thuật tại 12 trường tiểu học trên địa bàn huyện Tứ Kỳ trong năm học 2021-2022. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục nghệ thuật, góp phần phát triển toàn diện năng lực thẩm mỹ, sáng tạo và phẩm chất học sinh tiểu học. Qua đó, hỗ trợ công tác quản lý giáo dục và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục phổ thông tại địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết quản lý giáo dục và bồi dưỡng năng lực giáo viên, trong đó:

  • Lý thuyết quản lý giáo dục: Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống các tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý nhằm vận hành hệ thống giáo dục theo đúng mục tiêu xã hội đề ra. Quản lý bồi dưỡng năng lực giáo viên là hoạt động điều khiển có tổ chức nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng sư phạm và năng lực nghề nghiệp cho giáo viên.

  • Lý thuyết bồi dưỡng năng lực giáo viên: Bồi dưỡng là quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng và thái độ nhằm hoàn thiện năng lực chuyên môn và nghiệp vụ của giáo viên. Năng lực giáo viên dạy môn Nghệ thuật bao gồm năng lực chuyên môn (quan sát, sáng tạo, phân tích thẩm mỹ) và năng lực sư phạm (giảng dạy, tổ chức kiểm tra, thấu cảm học sinh).

  • Khái niệm quản lý bồi dưỡng: Quản lý bồi dưỡng là sự tác động có chủ đích của nhà quản lý đến các thành tố của quá trình bồi dưỡng như mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, điều kiện và đánh giá kết quả nhằm đảm bảo hiệu quả bồi dưỡng.

Các khái niệm chính bao gồm: quản lý giáo dục, bồi dưỡng năng lực, năng lực giáo viên dạy môn Nghệ thuật, quản lý bồi dưỡng năng lực, CTGDPT 2018.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa nghiên cứu lý luận và thực tiễn:

  • Nguồn dữ liệu: Dữ liệu thu thập từ khảo sát 12 trường tiểu học huyện Tứ Kỳ, gồm cán bộ quản lý, giáo viên dạy môn Nghệ thuật, thông qua phiếu hỏi, phỏng vấn sâu và quan sát thực tế.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để xử lý số liệu khảo sát, phân tích so sánh tỷ lệ phần trăm các yếu tố thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực. Phân tích định tính qua phỏng vấn chuyên gia và tổng kết kinh nghiệm quản lý.

  • Cỡ mẫu và chọn mẫu: Khảo sát toàn bộ cán bộ quản lý và giáo viên dạy môn Nghệ thuật tại 12 trường tiểu học tiêu biểu trên địa bàn huyện Tứ Kỳ trong năm học 2021-2022.

  • Timeline nghiên cứu: Thu thập dữ liệu trong năm học 2021-2022, phân tích và đề xuất giải pháp trong năm 2022.

Phương pháp nghiên cứu đảm bảo tính khoa học, khách quan và phù hợp với mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực hiệu quả.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng năng lực giáo viên dạy môn Nghệ thuật: Khoảng 92% giáo viên là nữ, độ tuổi chủ yếu từ 30-50 chiếm 85%, với thâm niên công tác trên 10 năm chiếm gần 85%. Tuy nhiên, năng lực chuyên môn và kỹ năng sư phạm của giáo viên chưa đồng đều, nhiều giáo viên chưa được đào tạo chuyên sâu về nghệ thuật, dẫn đến hiệu quả giảng dạy chưa cao.

  2. Nhu cầu bồi dưỡng năng lực: Hơn 80% giáo viên và cán bộ quản lý nhận thức rõ sự cần thiết của việc bồi dưỡng năng lực theo CTGDPT 2018. Nhu cầu tập trung vào nâng cao kỹ năng giảng dạy, đổi mới phương pháp, ứng dụng công nghệ thông tin và cập nhật nội dung chương trình mới.

  3. Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực: Công tác quản lý bồi dưỡng còn nhiều hạn chế như kế hoạch bồi dưỡng chưa cụ thể, nội dung chưa sát với thực tế, phương pháp bồi dưỡng chủ yếu truyền thống, thiếu đổi mới. Việc đánh giá hiệu quả bồi dưỡng chưa được thực hiện thường xuyên và khoa học.

  4. Điều kiện và nguồn lực tham gia bồi dưỡng: Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ bồi dưỡng còn thiếu, đội ngũ báo cáo viên cốt cán chưa được xây dựng bài bản. Kinh phí và sự phối hợp giữa các cấp quản lý chưa đồng bộ, ảnh hưởng đến chất lượng bồi dưỡng.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của những hạn chế trên xuất phát từ năng lực quản lý của lãnh đạo nhà trường chưa đồng đều, nhận thức của giáo viên về bồi dưỡng còn hạn chế, và điều kiện kinh tế - xã hội địa phương chưa tạo điều kiện thuận lợi tối đa. So sánh với các nghiên cứu tại các huyện khác cho thấy tình trạng này là phổ biến, nhưng mức độ ảnh hưởng tại Tứ Kỳ có phần nghiêm trọng hơn do thiếu sự đầu tư đồng bộ.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ giáo viên theo độ tuổi, thâm niên, trình độ chuyên môn; bảng tổng hợp các hình thức bồi dưỡng và mức độ đánh giá hiệu quả; biểu đồ nhận thức về nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên và cán bộ quản lý.

Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh vai trò then chốt của hiệu trưởng và ban giám hiệu trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức và giám sát công tác bồi dưỡng. Đồng thời, cần đổi mới phương pháp bồi dưỡng theo hướng trải nghiệm, ứng dụng công nghệ và tăng cường đánh giá hiệu quả để nâng cao năng lực giáo viên phù hợp với yêu cầu CTGDPT 2018.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tổ chức khảo sát nhu cầu bồi dưỡng định kỳ: Thực hiện khảo sát nhu cầu bồi dưỡng năng lực cho giáo viên dạy môn Nghệ thuật hàng năm để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng sát thực tế, đảm bảo mục tiêu và nội dung phù hợp. Chủ thể thực hiện: Phòng GD&ĐT phối hợp với hiệu trưởng các trường. Thời gian: Triển khai ngay từ năm học tiếp theo.

  2. Xây dựng và triển khai chương trình bồi dưỡng chuyên sâu: Phát triển chương trình bồi dưỡng năng lực chuyên môn và sư phạm theo CTGDPT 2018, kết hợp lý thuyết và thực hành, đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin. Chủ thể: Phòng GD&ĐT, các trường đại học, cao đẳng sư phạm. Thời gian: 6-12 tháng.

  3. Tăng cường năng lực quản lý cho hiệu trưởng và ban giám hiệu: Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực quản lý công tác bồi dưỡng, xây dựng môi trường bồi dưỡng tích cực, giám sát và đánh giá hiệu quả bồi dưỡng. Chủ thể: Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT. Thời gian: 6 tháng đầu năm học.

  4. Đầu tư cơ sở vật chất và nguồn lực bồi dưỡng: Cải thiện trang thiết bị, phòng học bộ môn, xây dựng đội ngũ báo cáo viên cốt cán có trình độ chuyên môn và kỹ năng sư phạm tốt. Chủ thể: UBND huyện, Phòng GD&ĐT, các trường tiểu học. Thời gian: 1-2 năm.

  5. Đổi mới phương pháp đánh giá hiệu quả bồi dưỡng: Áp dụng các công cụ đánh giá đa dạng như dự giờ, thao giảng, sáng kiến kinh nghiệm, đánh giá quá trình và kết quả bồi dưỡng để điều chỉnh kịp thời kế hoạch bồi dưỡng. Chủ thể: Hiệu trưởng, tổ chuyên môn. Thời gian: Thường xuyên trong năm học.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý giáo dục cấp huyện và phòng GD&ĐT: Nghiên cứu giúp xây dựng chính sách, kế hoạch bồi dưỡng năng lực giáo viên phù hợp với đặc điểm địa phương, nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục.

  2. Hiệu trưởng và ban giám hiệu các trường tiểu học: Áp dụng các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực giáo viên, đổi mới phương pháp tổ chức bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy môn Nghệ thuật.

  3. Giáo viên dạy môn Nghệ thuật tiểu học: Hiểu rõ yêu cầu năng lực theo CTGDPT 2018, nhận thức về nhu cầu bồi dưỡng, từ đó chủ động tham gia các hoạt động bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng sư phạm.

  4. Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành Quản lý Giáo dục: Tham khảo cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực tiễn để phát triển các đề tài nghiên cứu liên quan đến quản lý bồi dưỡng năng lực giáo viên.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao cần bồi dưỡng năng lực cho giáo viên dạy môn Nghệ thuật theo CTGDPT 2018?
    Bồi dưỡng giúp giáo viên cập nhật kiến thức, đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao năng lực chuyên môn và sư phạm, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục nghệ thuật cho học sinh.

  2. Những khó khăn chính trong quản lý bồi dưỡng năng lực giáo viên hiện nay là gì?
    Khó khăn gồm kế hoạch bồi dưỡng chưa cụ thể, nội dung chưa sát thực tế, phương pháp bồi dưỡng truyền thống, thiếu cơ sở vật chất và đội ngũ báo cáo viên chuyên môn, cùng với hạn chế về năng lực quản lý của hiệu trưởng.

  3. Phương pháp bồi dưỡng nào được khuyến khích áp dụng?
    Phương pháp trải nghiệm, học tập nhóm, kiến tập thực tế, ứng dụng công nghệ thông tin và tổ chức hội thảo chuyên môn được khuyến khích nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của giáo viên.

  4. Vai trò của hiệu trưởng trong quản lý bồi dưỡng năng lực giáo viên là gì?
    Hiệu trưởng là người định hướng, xây dựng kế hoạch, tổ chức, giám sát và đánh giá công tác bồi dưỡng, tạo môi trường tích cực và động lực cho giáo viên tham gia bồi dưỡng hiệu quả.

  5. Làm thế nào để đánh giá hiệu quả bồi dưỡng năng lực giáo viên?
    Đánh giá qua dự giờ, thao giảng, sáng kiến kinh nghiệm, phản hồi của học sinh và đồng nghiệp, kết hợp đánh giá quá trình và kết quả bồi dưỡng để điều chỉnh kế hoạch phù hợp.

Kết luận

  • Quản lý bồi dưỡng năng lực cho giáo viên dạy môn Nghệ thuật ở các trường tiểu học huyện Tứ Kỳ còn nhiều hạn chế về kế hoạch, nội dung, phương pháp và điều kiện thực hiện.
  • Năng lực chuyên môn và kỹ năng sư phạm của giáo viên chưa đồng đều, ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục nghệ thuật theo CTGDPT 2018.
  • Vai trò của hiệu trưởng và ban giám hiệu là then chốt trong việc nâng cao hiệu quả quản lý bồi dưỡng năng lực giáo viên.
  • Cần đổi mới phương pháp bồi dưỡng, đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng đội ngũ báo cáo viên cốt cán và tăng cường đánh giá hiệu quả bồi dưỡng.
  • Đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế nhằm nâng cao chất lượng giáo dục nghệ thuật tại địa phương.

Next steps: Triển khai khảo sát nhu cầu bồi dưỡng định kỳ, xây dựng chương trình bồi dưỡng chuyên sâu, đào tạo nâng cao năng lực quản lý cho hiệu trưởng, đầu tư cơ sở vật chất và đổi mới đánh giá hiệu quả bồi dưỡng.

Call to action: Các cấp quản lý giáo dục và nhà trường cần phối hợp chặt chẽ, ưu tiên nguồn lực và đổi mới công tác quản lý bồi dưỡng năng lực giáo viên để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.