Tổng quan nghiên cứu
Phép tu từ so sánh là một trong những biện pháp ngôn ngữ phổ biến và quan trọng trong văn học, đặc biệt trong truyện ngắn của nhà văn Nam Cao – một cây bút hiện thực xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại. Qua khảo sát 50 truyện ngắn trong tuyển tập Nam Cao (2022), có tổng cộng 443 phát ngôn sử dụng phép tu từ so sánh, trong đó 54,43% là cấu trúc đầy đủ, 32,27% cấu trúc không đầy đủ và 13,3% cấu trúc đảo. Nghiên cứu tập trung phân tích đặc điểm cấu trúc, trường từ vựng ngữ nghĩa của yếu tố so sánh và vai trò của phép tu từ so sánh trong việc khắc họa nhân vật, biểu đạt nội dung tác phẩm.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm làm rõ giá trị nghệ thuật của phép tu từ so sánh trong truyện ngắn Nam Cao, đồng thời khẳng định nét độc đáo trong phong cách sáng tác của nhà văn. Phạm vi nghiên cứu bao gồm 50 truyện ngắn tiêu biểu của Nam Cao, xuất bản năm 2002, với dữ liệu thu thập và phân tích trong năm 2023 tại Hải Phòng. Ý nghĩa nghiên cứu không chỉ góp phần làm sáng tỏ nghệ thuật ngôn ngữ trong văn học hiện thực phê phán mà còn hỗ trợ công tác giảng dạy tác phẩm Nam Cao ở bậc phổ thông, giúp người đọc hiểu sâu sắc hơn về phong cách và tư tưởng nhà văn.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn kế thừa và phát triển các quan điểm về phép tu từ so sánh từ các nhà nghiên cứu ngôn ngữ học Việt Nam như Đinh Trọng Lạc, Nguyễn Thái Hòa, Nguyễn Thế Lịch và Hữu Đạt. Phép tu từ so sánh được định nghĩa là phương thức diễn đạt khi đem sự vật này đối chiếu với sự vật khác có nét tương đồng nhằm tạo hình ảnh cụ thể và cảm xúc thẩm mỹ. Cấu trúc chuẩn của phép so sánh gồm bốn yếu tố: yếu tố được so sánh (A), phương diện so sánh (x), từ ngữ thể hiện quan hệ so sánh (tnss), và yếu tố dùng làm chuẩn so sánh (B).
Ngoài ra, luận văn phân biệt rõ ràng giữa phép so sánh và ẩn dụ, đồng thời vận dụng lý thuyết phong cách học tiếng Việt để phân tích phong cách nghệ thuật trong truyện ngắn Nam Cao. Phong cách nghệ thuật được xem là sự vận dụng có ý thức các phương tiện ngôn ngữ nhằm tạo hiệu quả thẩm mỹ và biểu đạt tư tưởng, cảm xúc.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp kết hợp: thống kê, phân loại, miêu tả và so sánh đối chiếu. Nguồn dữ liệu chính là 50 truyện ngắn của Nam Cao trong tuyển tập xuất bản năm 2002. Cỡ mẫu gồm toàn bộ phát ngôn có phép tu từ so sánh trong các truyện này, tổng cộng 443 phát ngôn.
Phương pháp thống kê và phân loại được dùng để khảo sát tần suất và cấu trúc phép tu từ so sánh. Phương pháp miêu tả giúp phân tích đặc điểm ngữ nghĩa và vai trò nghệ thuật của các phép so sánh. Phương pháp so sánh đối chiếu được áp dụng để làm rõ sự khác biệt giữa các kiểu cấu trúc so sánh và so sánh với các nghiên cứu trước đó.
Timeline nghiên cứu kéo dài trong năm 2023, từ thu thập dữ liệu, phân tích đến hoàn thiện luận văn.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Cấu trúc phép tu từ so sánh: Trong 443 phát ngôn, 54,43% (241 lượt) là cấu trúc đầy đủ gồm bốn yếu tố A + x + tnss + B; 32,27% (143 lượt) là cấu trúc không đầy đủ, trong đó 53,1% thiếu phương diện so sánh, 34,3% thiếu yếu tố được so sánh, 12,6% thiếu từ ngữ so sánh; 13,3% (59 lượt) là cấu trúc đảo, thể hiện sự linh hoạt trong cách sử dụng.
Trường từ vựng ngữ nghĩa của yếu tố so sánh: Yếu tố so sánh thuộc trường con người và bộ phận cơ thể người chiếm tỷ lệ cao nhất với 35,21%, tiếp theo là trường động vật với 32,5%, thực vật 11,06%, đồ vật 10,61%, hiện tượng tự nhiên 8,13% và không gian – thời gian 2,49%.
Vai trò trong khắc họa nhân vật: Phép tu từ so sánh giúp miêu tả ngoại hình, tâm lý, tính cách và hành động nhân vật một cách sinh động, gần gũi và dễ đồng cảm. Ví dụ, so sánh “Chí Phèo hai mươi tuổi mà như ông già” thể hiện sự suy yếu, mất sức sống của nhân vật ở tuổi thanh niên.
Phong cách nghệ thuật: Việc sử dụng đa dạng các cấu trúc so sánh, từ đầy đủ đến không đầy đủ và đảo cấu trúc, góp phần tạo nên phong cách ngôn ngữ độc đáo, giàu hình ảnh và cảm xúc của Nam Cao, đồng thời thể hiện sự sáng tạo và linh hoạt trong nghệ thuật ngôn ngữ.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy Nam Cao sử dụng phép tu từ so sánh không chỉ để miêu tả mà còn để biểu đạt sâu sắc nội tâm nhân vật và tư tưởng nhân đạo. Việc ưu tiên sử dụng yếu tố so sánh thuộc trường con người và bộ phận cơ thể người giúp người đọc dễ dàng liên tưởng và đồng cảm, tạo nên sự gần gũi và chân thực trong tác phẩm.
So với các nghiên cứu trước đây về phong cách ngôn ngữ và nghệ thuật truyện ngắn Nam Cao, nghiên cứu này làm rõ hơn vai trò cụ thể của phép tu từ so sánh trong việc xây dựng hình tượng nhân vật và phong cách nghệ thuật. Các biểu đồ tần suất và bảng phân loại cấu trúc so sánh minh họa rõ nét sự đa dạng và tần suất sử dụng, giúp người đọc hình dung trực quan về chiến lược ngôn ngữ của nhà văn.
Việc sử dụng cấu trúc so sánh không đầy đủ và đảo cấu trúc cũng cho thấy sự sáng tạo trong cách vận dụng ngôn ngữ, tránh sự lặp lại và tạo điểm nhấn nghệ thuật. Điều này phù hợp với quan điểm phong cách học về sự vận dụng linh hoạt các phương tiện ngôn ngữ để đạt hiệu quả thẩm mỹ cao.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường giảng dạy phép tu từ so sánh trong chương trình Ngữ văn phổ thông: Động từ hành động là “đưa vào”, target metric là nâng cao khả năng phân tích văn bản của học sinh, timeline trong 1-2 năm, chủ thể thực hiện là Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các trường phổ thông.
Phát triển tài liệu tham khảo chuyên sâu về nghệ thuật ngôn ngữ trong truyện ngắn Nam Cao: Động từ hành động “biên soạn”, target metric là số lượng tài liệu chuyên khảo, timeline 1 năm, chủ thể thực hiện là các viện nghiên cứu ngôn ngữ và văn học.
Tổ chức hội thảo, tọa đàm về phong cách ngôn ngữ và biện pháp tu từ trong văn học hiện thực phê phán: Động từ hành động “tổ chức”, target metric là số lượng hội thảo và bài viết khoa học, timeline hàng năm, chủ thể thực hiện là các trường đại học và hội nhà văn.
Khuyến khích nghiên cứu sâu hơn về các biện pháp tu từ khác trong tác phẩm Nam Cao: Động từ hành động “khuyến khích”, target metric là số lượng luận văn, luận án, timeline 3 năm, chủ thể thực hiện là các cơ sở đào tạo và nghiên cứu.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Sinh viên và học viên cao học ngành Ngôn ngữ Việt Nam, Văn học Việt Nam: Giúp hiểu sâu về biện pháp tu từ so sánh và phong cách nghệ thuật của Nam Cao, hỗ trợ nghiên cứu và làm luận văn.
Giáo viên Ngữ văn phổ thông và đại học: Cung cấp cơ sở lý luận và ví dụ thực tiễn để giảng dạy tác phẩm Nam Cao hiệu quả, nâng cao chất lượng bài giảng.
Nhà nghiên cứu văn học và ngôn ngữ học: Là tài liệu tham khảo quan trọng để phát triển các nghiên cứu về nghệ thuật ngôn ngữ trong văn học hiện thực phê phán.
Độc giả yêu thích văn học Việt Nam hiện đại: Giúp hiểu rõ hơn về nghệ thuật và tư tưởng trong truyện ngắn Nam Cao, tăng trải nghiệm đọc và cảm nhận tác phẩm.
Câu hỏi thường gặp
Phép tu từ so sánh là gì và có vai trò gì trong văn học?
Phép tu từ so sánh là phương thức diễn đạt khi đem sự vật này đối chiếu với sự vật khác có nét tương đồng nhằm tạo hình ảnh và cảm xúc. Trong văn học, nó giúp miêu tả sinh động, biểu đạt tâm lý và tư tưởng, làm phong phú ngôn ngữ nghệ thuật.Nam Cao sử dụng phép tu từ so sánh như thế nào trong truyện ngắn?
Nam Cao sử dụng đa dạng cấu trúc so sánh, từ đầy đủ đến không đầy đủ và đảo cấu trúc, tập trung vào yếu tố so sánh thuộc trường con người và bộ phận cơ thể người để khắc họa nhân vật chân thực và sâu sắc.Tại sao phép tu từ so sánh thiếu phương diện so sánh lại được ưa dùng?
Kiểu so sánh thiếu phương diện so sánh tạo điều kiện cho người đọc liên tưởng, tưởng tượng, đồng sáng tạo ý nghĩa cùng tác giả, tránh sự nhàm chán và làm tăng tính biểu cảm của văn bản.Phép tu từ so sánh có cấu trúc đảo có tác dụng gì?
Cấu trúc đảo giúp nhấn mạnh một số yếu tố trong câu, tạo điểm nhấn nghệ thuật, làm câu văn mượt mà và ấn tượng hơn, đồng thời thể hiện sự sáng tạo trong cách sử dụng ngôn ngữ.Nghiên cứu này có ý nghĩa gì đối với giảng dạy Ngữ văn?
Nghiên cứu cung cấp cơ sở lý luận và ví dụ cụ thể về phép tu từ so sánh trong tác phẩm Nam Cao, giúp giáo viên nâng cao hiệu quả giảng dạy, phát triển kỹ năng phân tích văn bản cho học sinh.
Kết luận
- Phép tu từ so sánh là biện pháp ngôn ngữ được Nam Cao sử dụng phổ biến và linh hoạt trong 50 truyện ngắn khảo sát, với 443 phát ngôn được thống kê.
- Cấu trúc so sánh đầy đủ chiếm tỷ lệ cao nhất (54,43%), tiếp theo là cấu trúc không đầy đủ và cấu trúc đảo, thể hiện sự sáng tạo trong nghệ thuật ngôn ngữ.
- Yếu tố so sánh thuộc trường con người và bộ phận cơ thể người chiếm ưu thế, góp phần khắc họa nhân vật sinh động, gần gũi và sâu sắc.
- Phép tu từ so sánh góp phần quan trọng trong việc xây dựng phong cách nghệ thuật đặc trưng của Nam Cao, đồng thời biểu đạt tư tưởng nhân đạo và nội tâm nhân vật.
- Nghiên cứu mở ra hướng phát triển cho các công trình tiếp theo về nghệ thuật ngôn ngữ trong văn học hiện thực phê phán và hỗ trợ công tác giảng dạy, nghiên cứu văn học Việt Nam hiện đại.
Next steps: Mở rộng nghiên cứu sang các biện pháp tu từ khác trong tác phẩm Nam Cao, phát triển tài liệu giảng dạy và tổ chức hội thảo chuyên sâu. Độc giả và nhà nghiên cứu được khuyến khích tiếp cận và ứng dụng kết quả nghiên cứu trong thực tiễn học thuật và giảng dạy.