Tổng quan nghiên cứu

Trường Đại học Hàng hải Việt Nam (ĐHHHVN) là một trong những trường trọng điểm quốc gia, chuyên đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực kinh tế biển. Trung tâm Thông tin - Tư liệu (TT TTTL) của trường giữ vai trò then chốt trong việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện (SP&DV TT-TV) phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và quản lý. Từ năm 2004 đến 2011, TT TTTL đã được đầu tư mạnh mẽ về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn lực thông tin, trong đó có việc triển khai dự án thư viện điện tử. Tuy nhiên, thực trạng phát triển SP&DV TT-TV tại đây vẫn chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày càng đa dạng và phức tạp của người dùng tin (NDT).

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng SP&DV TT-TV tại ĐHHHVN trong giai đoạn 2006-2011, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển phù hợp, nâng cao chất lượng phục vụ NDT. Nghiên cứu tập trung vào các sản phẩm thông tin như cơ sở dữ liệu, mục lục truy cập công cộng trực tuyến (OPAC), các dịch vụ cho mượn, tra cứu, đào tạo người dùng tin, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng như môi trường pháp lý, nguồn nhân lực, công nghệ thông tin và nhu cầu tin của NDT. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động TT-TV, góp phần thúc đẩy sự phát triển đào tạo và nghiên cứu khoa học tại ĐHHHVN.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn vận dụng các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện, trong đó:

  • Khái niệm sản phẩm thông tin - thư viện (SP TT-TV): Là kết quả của quá trình xử lý và hệ thống hóa các nguồn tin đã có, bao gồm các yếu tố vật chất (tài liệu, sách báo) và phi vật chất (thông tin, tri thức). SP TT-TV có chu kỳ sống gồm các giai đoạn tạo ra, tăng trưởng, suy giảm và thay thế, đồng thời chịu ảnh hưởng bởi sự phát triển khoa học kỹ thuật và nhu cầu người dùng.

  • Dịch vụ thông tin - thư viện (DV TT-TV): Là các hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin và trao đổi thông tin của NDT, có tính đồng thời, vô hình, không đồng nhất và không thể tách rời. DV TT-TV bao gồm các dịch vụ cung cấp tài liệu, tra cứu, đào tạo người dùng, hỗ trợ trao đổi thông tin.

  • Mối quan hệ giữa sản phẩm và dịch vụ: SP&DV TT-TV là tổng hòa các yếu tố cấu thành, hỗ trợ và chuyển hóa lẫn nhau, trong đó sản phẩm là tiền đề để triển khai dịch vụ, còn dịch vụ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng sản phẩm.

  • Yếu tố ảnh hưởng đến phát triển SP&DV TT-TV: Bao gồm môi trường pháp lý (bản quyền, luật sở hữu trí tuệ), môi trường xã hội (nhu cầu tin, chính sách thông tin quốc gia), và yếu tố nội tại của cơ quan TT-TV (nguồn thông tin, người dùng tin, trang thiết bị kỹ thuật, cán bộ thông tin).

  • Tiêu chí đánh giá chất lượng: Đối với sản phẩm gồm mức độ bao quát nguồn tin, tính chính xác, khả năng cập nhật và tìm kiếm, tính thân thiện; đối với dịch vụ gồm chi phí thực hiện, chất lượng sản phẩm tạo ra, tính kịp thời và thuận tiện.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và lịch sử, kết hợp các phương pháp cụ thể:

  • Phương pháp quan sát thực tế: Khảo sát hoạt động TT-TV tại TT TTTL ĐHHHVN.

  • Phương pháp điều tra xã hội học: Thu thập dữ liệu từ 321 phiếu khảo sát hợp lệ trong tổng số 350 phiếu phát ra, với các nhóm NDT gồm cán bộ lãnh đạo quản lý, cán bộ giảng dạy, học viên cao học và sinh viên.

  • Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu, số liệu: Tổng hợp số liệu về nguồn lực thông tin, cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ, nhu cầu và thói quen sử dụng thông tin của NDT.

  • Phương pháp thống kê, so sánh, suy luận: Phân tích tỷ lệ phần trăm, so sánh mức độ sử dụng các loại sản phẩm và dịch vụ, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp.

Cỡ mẫu điều tra là 321 người dùng tin, được chọn ngẫu nhiên từ các nhóm đối tượng chính tại ĐHHHVN nhằm đảm bảo tính đại diện. Phân tích dữ liệu được thực hiện theo timeline nghiên cứu từ 2006 đến 2011, tập trung vào đánh giá thực trạng và xu hướng phát triển SP&DV TT-TV.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Nguồn lực thông tin phong phú nhưng chưa đồng đều: TT TTTL có trên 13.820 tên sách với 117.860 bản sách, khoảng 10.000 bản báo, tạp chí với 139 loại, trong đó 31 loại ngoại văn. Nguồn tài liệu nội sinh gồm 11.226 thiết kế khóa luận, 5.285 bản vẽ, 1.198 luận án, luận văn. Cơ sở dữ liệu tự tạo lập gần 17.000 biểu ghi, cơ sở dữ liệu toàn văn số hóa trên 1.700 biểu ghi. Tuy nhiên, việc khai thác tài liệu điện tử còn hạn chế, chỉ khoảng 26,79% NDT thường xuyên sử dụng bộ sưu tập tài liệu điện tử.

  2. Đội ngũ cán bộ trẻ, trình độ chuyên môn đa dạng: TT TTTL có 21 cán bộ, trong đó 3 thạc sĩ chuyên ngành thư viện và hàng chục cử nhân, kỹ sư các ngành liên quan. 71% cán bộ dưới 40 tuổi, có trình độ tin học và ngoại ngữ cơ bản đến khá, tạo điều kiện thuận lợi cho hiện đại hóa thư viện.

  3. Nhu cầu và đặc điểm người dùng tin đa dạng: NDT gồm 4 nhóm chính: cán bộ lãnh đạo quản lý (6,54%), cán bộ giảng dạy và nghiên cứu (22,74%), học viên cao học (9,03%), sinh viên (61,68%). Mục đích sử dụng TT TTTL chủ yếu là học tập (91,28%), nghiên cứu khoa học (70,72%), tự nâng cao trình độ (61,68%), giảng dạy (30,53%). Thời gian sử dụng thông tin hàng ngày chiếm 41,74%, chủ yếu ở nhóm sinh viên và học viên cao học.

  4. Loại hình tài liệu sử dụng: Sách giáo trình được sử dụng phổ biến nhất (92,83%), tiếp theo là sách tham khảo (76,32%), khóa luận/luận văn (68,57%), báo tạp chí (52,02%), cơ sở dữ liệu (45,79%), thông tin trên Internet (54,83%). Nhóm cán bộ lãnh đạo ưu tiên báo, tạp chí và công trình nghiên cứu; nhóm giảng dạy và nghiên cứu sử dụng đa dạng tài liệu chuyên sâu; sinh viên chủ yếu dùng sách giáo trình và tham khảo.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy TT TTTL đã xây dựng được nguồn lực thông tin đa dạng, đáp ứng phần lớn nhu cầu học tập và nghiên cứu của NDT. Tuy nhiên, việc khai thác tài liệu điện tử và các dịch vụ hiện đại còn hạn chế, do thói quen sử dụng tài liệu truyền thống vẫn chiếm ưu thế. Đội ngũ cán bộ trẻ, có trình độ chuyên môn và kỹ năng tin học là lợi thế để phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới.

So sánh với các nghiên cứu tại các trường đại học khác, ĐHHHVN có đặc thù đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực với thế mạnh kinh tế biển, do đó nhu cầu thông tin chuyên sâu và đa dạng hơn. Môi trường pháp lý về bản quyền và sở hữu trí tuệ cũng đặt ra thách thức trong việc phát triển SP&DV TT-TV hiện đại, đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt và nâng cao nhận thức của cán bộ và NDT.

Việc sử dụng biểu đồ thể hiện tỷ lệ sử dụng các loại tài liệu, thời gian sử dụng và phân bố nhóm NDT sẽ giúp minh họa rõ nét hơn về đặc điểm và nhu cầu của người dùng, từ đó định hướng phát triển sản phẩm và dịch vụ phù hợp.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm thông tin: Tổ chức xây dựng các sản phẩm thông tin có giá trị gia tăng cao như bài tóm tắt, chú giải, tổng luận, cơ sở dữ liệu chuyên ngành sâu. Mục tiêu tăng tỷ lệ sử dụng tài liệu điện tử lên ít nhất 50% trong vòng 3 năm. Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc TT TTTL phối hợp với các khoa, phòng chuyên môn.

  2. Phát triển và cải tiến dịch vụ thông tin - thư viện: Nâng cao chất lượng các dịch vụ hiện có như cho mượn, tra cứu, đào tạo người dùng, đồng thời phát triển các dịch vụ mới như tư vấn thông tin trực tuyến, hỗ trợ tra cứu từ xa. Mục tiêu cải thiện mức độ hài lòng của NDT lên trên 85% trong 2 năm tới. Chủ thể thực hiện: Tổ Phục vụ độc giả và Tổ Thư viện điện tử.

  3. Đầu tư cơ sở vật chất và công nghệ thông tin: Mua sắm trang thiết bị hiện đại, nâng cấp hệ thống mạng, phần mềm quản lý thư viện, mở rộng phòng đọc điện tử. Mục tiêu hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật trong 3 năm. Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc TT TTTL phối hợp với Ban Quản lý dự án nhà trường.

  4. Nâng cao trình độ và kỹ năng cán bộ thông tin: Tổ chức đào tạo nâng cao nghiệp vụ thư viện, tin học, ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp và tư vấn cho cán bộ. Mục tiêu 100% cán bộ đạt chuẩn kỹ năng trong 2 năm. Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc TT TTTL phối hợp với các trung tâm đào tạo.

  5. Mở rộng hợp tác và chia sẻ nguồn lực thông tin: Tham gia sâu hơn vào Liên hợp Thư viện Việt Nam, hợp tác với các thư viện trong và ngoài nước để trao đổi tài liệu, chia sẻ cơ sở dữ liệu. Mục tiêu tăng số lượng tài liệu chia sẻ lên 30% trong 3 năm. Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc TT TTTL.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý thư viện và trung tâm thông tin: Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển SP&DV TT-TV, giúp họ xây dựng chiến lược phát triển phù hợp với nhu cầu người dùng và xu hướng công nghệ.

  2. Giảng viên và nghiên cứu sinh ngành Thông tin - Thư viện: Tài liệu tham khảo quý giá về phương pháp nghiên cứu, phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển thư viện đại học trong bối cảnh hiện đại.

  3. Nhà quản lý giáo dục đại học: Hiểu rõ vai trò của TT TTTL trong hỗ trợ đào tạo và nghiên cứu, từ đó có chính sách đầu tư và phát triển hệ thống thông tin thư viện hiệu quả.

  4. Các chuyên gia phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng, tiêu chí đánh giá chất lượng và các giải pháp thực tiễn để áp dụng trong các cơ quan TT-TV khác.

Câu hỏi thường gặp

  1. SP&DV TT-TV là gì và tại sao quan trọng?
    SP&DV TT-TV là sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện được tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của người dùng. Chúng đóng vai trò then chốt trong việc hỗ trợ đào tạo, nghiên cứu và quản lý tại các cơ sở giáo dục đại học, giúp nâng cao hiệu quả học tập và nghiên cứu.

  2. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển SP&DV TT-TV?
    Ba yếu tố chính gồm môi trường pháp lý (bản quyền, luật sở hữu trí tuệ), môi trường xã hội (nhu cầu tin, chính sách quốc gia) và yếu tố nội tại của cơ quan TT-TV (nguồn thông tin, người dùng, trang thiết bị, cán bộ). Ví dụ, chính sách bản quyền ảnh hưởng đến khả năng chia sẻ tài liệu điện tử.

  3. Làm thế nào để đánh giá chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin?
    Chất lượng sản phẩm được đánh giá qua mức độ bao quát nguồn tin, tính chính xác, khả năng cập nhật và tìm kiếm, tính thân thiện. Dịch vụ được đánh giá qua chi phí thực hiện, chất lượng sản phẩm tạo ra, tính kịp thời và thuận tiện. Ví dụ, dịch vụ tra cứu thông tin phải nhanh chóng và dễ sử dụng.

  4. Đặc điểm người dùng tin tại ĐHHHVN như thế nào?
    Người dùng gồm 4 nhóm chính: cán bộ lãnh đạo quản lý, cán bộ giảng dạy, học viên cao học và sinh viên. Mỗi nhóm có nhu cầu và thói quen sử dụng thông tin khác nhau, ví dụ sinh viên chủ yếu dùng sách giáo trình, trong khi cán bộ lãnh đạo ưu tiên báo, tạp chí và công trình nghiên cứu.

  5. Giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả hoạt động TT-TV tại ĐHHHVN?
    Các giải pháp bao gồm nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, đầu tư cơ sở vật chất và công nghệ, đào tạo cán bộ, mở rộng hợp tác chia sẻ nguồn lực. Ví dụ, phát triển dịch vụ tra cứu trực tuyến giúp người dùng truy cập thông tin mọi lúc mọi nơi.

Kết luận

  • Luận văn đã đánh giá toàn diện thực trạng sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung tâm Thông tin - Tư liệu ĐHHHVN giai đoạn 2006-2011, chỉ ra những điểm mạnh và hạn chế hiện có.
  • Nguồn lực thông tin phong phú, đội ngũ cán bộ trẻ năng động là nền tảng để phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dùng tin.
  • Nhu cầu thông tin của các nhóm người dùng đa dạng về mục đích, loại hình tài liệu và phương thức khai thác, đòi hỏi TT TTTL phải đổi mới và đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đầu tư hạ tầng kỹ thuật, nâng cao trình độ cán bộ và mở rộng hợp tác chia sẻ nguồn lực.
  • Tiếp theo, cần triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 3-5 năm tới, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, đánh giá hiệu quả để điều chỉnh phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động TT-TV tại ĐHHHVN.

Hành động ngay: Các cán bộ quản lý và chuyên viên TT TTTL nên áp dụng các giải pháp đề xuất để nâng cao chất lượng phục vụ, đồng thời chia sẻ kết quả nghiên cứu này với các cơ quan TT-TV khác nhằm thúc đẩy phát triển chung của ngành.