Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động của Nhà nước. Thuế là nguồn thu chủ yếu, trong đó hộ kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế Việt Nam. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2017, cả nước có trên 5,14 triệu hộ kinh doanh, trong đó TP. Hồ Chí Minh quản lý khoảng 180.998 hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán. Tuy nhiên, số thuế thu được từ nhóm đối tượng này chỉ chiếm khoảng 1,2% tổng số thu nội địa trên địa bàn, thấp hơn nhiều so với tiềm năng thực tế.
Vấn đề quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trở nên cấp thiết do sự gia tăng nhanh chóng số lượng hộ kinh doanh, hoạt động không ổn định và ý thức tuân thủ pháp luật thuế còn hạn chế. Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và Nghị định 126/2020/NĐ-CP đã có nhiều quy định mới nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế, nhưng thực tiễn áp dụng vẫn còn nhiều khó khăn, đặc biệt trong việc khảo sát doanh thu, lập bộ sổ thuế và thu thuế.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm làm rõ các quy định pháp luật về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh theo phương pháp khoán, đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật tại TP. Hồ Chí Minh và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các thủ tục hành chính thuế, quy trình thu thuế, quản lý thông tin và kiểm tra thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần hoàn thiện chính sách thuế, tăng cường nguồn thu cho NSNN và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý thuế hiện đại, bao gồm:
Lý thuyết quản lý thuế: Quản lý thuế được hiểu là hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm thu đúng, thu đủ số thuế theo quy định, đảm bảo thực thi chính sách thuế hiệu quả. Lý thuyết này nhấn mạnh vai trò của pháp luật quản lý thuế trong việc tổ chức, điều hành và giám sát quá trình thu thuế.
Mô hình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh: Tập trung vào các khái niệm như đăng ký thuế, kê khai thuế, ấn định thuế, nộp thuế, miễn giảm thuế, quản lý thông tin người nộp thuế và kiểm tra thuế. Mô hình này đặc biệt chú trọng đến phương pháp thu thuế khoán, phù hợp với đặc điểm kinh doanh nhỏ lẻ, không có sổ sách kế toán đầy đủ của hộ kinh doanh.
Khái niệm chính: Hộ kinh doanh là cá nhân hoặc nhóm thành viên hộ gia đình đăng ký kinh doanh, chịu trách nhiệm vô hạn về nợ, không có tư cách pháp nhân và không phải là doanh nghiệp. Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế và tối thiểu hóa chi phí quản lý.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng các phương pháp sau:
Phân tích, so sánh, thống kê: Đánh giá các quy định pháp luật, thực trạng áp dụng và số liệu quản lý thuế hộ kinh doanh tại TP. Hồ Chí Minh. Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ hộ kinh doanh nộp thuế khoán trên địa bàn, khoảng 180.998 hộ, với số liệu thu thập từ cơ quan thuế và các báo cáo thống kê chính thức.
Nghiên cứu tài liệu: Tổng hợp, phân tích các văn bản pháp luật, các công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý thuế và hộ kinh doanh nhằm xây dựng cơ sở lý luận vững chắc.
Tổng hợp: Kết luận các vấn đề lý luận và thực tiễn, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật quản lý thuế đối với hộ kinh doanh.
Thời gian nghiên cứu tập trung vào giai đoạn từ năm 2015 đến 2021, địa bàn nghiên cứu chính là TP. Hồ Chí Minh – trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước với số lượng hộ kinh doanh đông đảo và đa dạng.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Khó khăn trong khảo sát doanh thu hộ kinh doanh: Việc khảo sát doanh thu thực tế gặp nhiều khó khăn do tâm lý khai báo thấp của hộ kinh doanh, thiếu kinh nghiệm của cán bộ thuế và số lượng cán bộ thuế không đủ đáp ứng nhu cầu quản lý. Trung bình một cán bộ thuế quản lý khoảng 423 hộ kinh doanh, dẫn đến việc khảo sát chỉ thực hiện trên một số hộ đại diện, gây sai lệch trong xác định doanh thu và mức thuế khoán.
Quy trình lập và duyệt bộ sổ thuế còn bất cập: Mức doanh thu khoán không được điều chỉnh kịp thời theo biến động thực tế, đặc biệt khi doanh thu thay đổi dưới 50% không được điều chỉnh giảm thuế. Điều này gây khó khăn trong dự toán thu ngân sách và tạo áp lực cho hộ kinh doanh trong giai đoạn dịch bệnh. Việc lập bộ sổ thuế có sự tham gia của Hội đồng tư vấn thuế và cơ quan thuế cấp trên, nhưng vẫn còn tồn tại sự chủ quan và thiếu đồng bộ.
Công khai thông tin hộ kinh doanh giúp tăng tính minh bạch: Việc công khai thông tin doanh thu và mức thuế khoán hai lần trong năm giúp hộ kinh doanh và các tổ chức giám sát có thể theo dõi, phản hồi, góp phần hạn chế tiêu cực trong quản lý thuế. Tuy nhiên, việc tiếp nhận ý kiến phản hồi còn hạn chế do thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan.
Chuyển đổi hình thức thu thuế từ ủy nhiệm thu (UNT) sang nộp thuế qua ngân hàng và kho bạc: Việc chuyển đổi này giúp giảm thiểu thất thoát, tăng tính minh bạch và thuận tiện cho người nộp thuế. Tuy nhiên, nhiều hộ kinh doanh vẫn quen với hình thức UNT, dẫn đến việc cán bộ thuế phải thu tiền trực tiếp rồi mới nộp vào ngân sách, gây khó khăn trong quản lý và tăng chi phí hành thu.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của các khó khăn trên xuất phát từ đặc điểm kinh doanh nhỏ lẻ, không có sổ sách kế toán đầy đủ của hộ kinh doanh, cùng với nguồn nhân lực quản lý thuế hạn chế. So với các nghiên cứu trước đây, kết quả này phù hợp với nhận định về sự phức tạp trong quản lý thuế hộ kinh doanh do tính đa dạng và biến động của nhóm đối tượng này.
Việc khảo sát doanh thu chủ yếu dựa vào kỹ năng và kinh nghiệm của cán bộ thuế, thiếu các tiêu chí chuẩn hóa, dẫn đến sai lệch và khó kiểm soát. Quy trình lập bộ sổ thuế chưa linh hoạt trong điều chỉnh mức thuế theo biến động thực tế, ảnh hưởng đến dự toán ngân sách và tạo áp lực cho hộ kinh doanh trong bối cảnh kinh tế khó khăn.
Việc công khai thông tin và chuyển đổi hình thức thu thuế là những bước tiến quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế, tăng cường sự giám sát và minh bạch. Tuy nhiên, để phát huy hiệu quả, cần tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức của hộ kinh doanh và cải thiện năng lực cán bộ thuế.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ cán bộ thuế trên số hộ kinh doanh, biểu đồ so sánh mức thuế khoán và doanh thu thực tế, bảng tổng hợp ý kiến phản hồi từ hộ kinh doanh và các tổ chức giám sát, giúp minh họa rõ nét các vấn đề và hiệu quả của các biện pháp quản lý.
Đề xuất và khuyến nghị
Xây dựng tiêu chí chuẩn hóa khảo sát doanh thu: Thiết lập bộ tiêu chí cụ thể, khoa học để cán bộ thuế áp dụng khi khảo sát doanh thu hộ kinh doanh, giảm thiểu sự chủ quan và sai lệch. Thời gian thực hiện trong 12 tháng, do Tổng cục Thuế phối hợp với các cơ quan chuyên môn xây dựng và ban hành.
Cải tiến quy trình lập và điều chỉnh bộ sổ thuế: Cho phép điều chỉnh mức thuế khoán linh hoạt hơn khi doanh thu thay đổi dưới 50%, đặc biệt trong các trường hợp ảnh hưởng bởi dịch bệnh hoặc biến động thị trường. Thời gian áp dụng trong 6 tháng, do Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh chủ trì thực hiện.
Tăng cường công khai, minh bạch và giám sát: Mở rộng hình thức công khai thông tin qua các kênh truyền thông điện tử, đồng thời tăng cường vai trò của chính quyền địa phương, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức xã hội trong giám sát công tác quản lý thuế. Thời gian triển khai trong 9 tháng, phối hợp giữa cơ quan thuế và chính quyền địa phương.
Đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ thuế và tuyên truyền cho hộ kinh doanh: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về kỹ năng khảo sát, quản lý thuế cho cán bộ thuế; đồng thời đẩy mạnh tuyên truyền, hỗ trợ pháp luật thuế cho hộ kinh doanh nhằm nâng cao ý thức tuân thủ. Thời gian thực hiện liên tục, do Tổng cục Thuế và các cơ quan liên quan phối hợp.
Khuyến khích áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế: Phát triển hệ thống quản lý dữ liệu tập trung, ứng dụng phần mềm quản lý thuế hiện đại để theo dõi, phân tích và xử lý thông tin người nộp thuế hiệu quả hơn. Thời gian triển khai trong 18 tháng, do Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế chủ trì.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cơ quan quản lý thuế và cán bộ thuế: Giúp hiểu rõ các quy định pháp luật, thực trạng và giải pháp quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý và thu thuế.
Nhà hoạch định chính sách thuế: Cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng, điều chỉnh chính sách thuế phù hợp với đặc điểm hộ kinh doanh, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật thuế.
Hộ kinh doanh và các tổ chức đại diện: Nắm bắt quyền lợi, nghĩa vụ và quy trình thực hiện nghĩa vụ thuế, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế, giảm thiểu rủi ro vi phạm.
Giảng viên, sinh viên ngành Luật Kinh tế và Quản lý Nhà nước: Là tài liệu tham khảo chuyên sâu về pháp luật quản lý thuế, phương pháp nghiên cứu và phân tích thực trạng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh.
Câu hỏi thường gặp
Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh là gì?
Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh là hoạt động của cơ quan thuế nhằm thu đúng, thu đủ số thuế của các hộ kinh doanh theo quy định pháp luật, bao gồm các thủ tục đăng ký, kê khai, ấn định, nộp thuế và kiểm tra thuế. Ví dụ, hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán được cơ quan thuế ấn định mức thuế dựa trên khảo sát doanh thu.Tại sao việc khảo sát doanh thu hộ kinh doanh gặp khó khăn?
Khó khăn do hộ kinh doanh thường khai báo doanh thu thấp để giảm thuế, cán bộ thuế thiếu kinh nghiệm và số lượng cán bộ không đủ để khảo sát toàn diện. Ngoài ra, thiếu tiêu chí chuẩn hóa khiến việc khảo sát mang tính chủ quan. Ví dụ, một cán bộ thuế quản lý trung bình 423 hộ kinh doanh tại TP. Hồ Chí Minh.Pháp luật hiện nay quy định thế nào về việc điều chỉnh mức thuế khoán?
Theo quy định, mức thuế khoán chỉ được điều chỉnh khi doanh thu thay đổi từ 50% trở lên so với mức khoán ban đầu. Điều này gây khó khăn trong việc điều chỉnh thuế kịp thời, đặc biệt trong các trường hợp biến động nhỏ nhưng ảnh hưởng lớn đến thu nhập hộ kinh doanh.Việc công khai thông tin hộ kinh doanh có tác dụng gì?
Công khai thông tin giúp tăng tính minh bạch, tạo điều kiện cho hộ kinh doanh và các tổ chức giám sát phản hồi, hạn chế tiêu cực trong quản lý thuế. Ví dụ, TP. Hồ Chí Minh công khai danh sách hộ kinh doanh nộp thuế hai lần mỗi năm, giúp người dân và chính quyền địa phương theo dõi.Hình thức thu thuế qua ngân hàng và kho bạc có ưu điểm gì?
Giúp giảm thất thoát, tăng tính minh bạch và thuận tiện cho người nộp thuế, đồng thời rút ngắn thời gian thu tiền vào NSNN. Tuy nhiên, nhiều hộ kinh doanh vẫn quen với hình thức ủy nhiệm thu, gây khó khăn trong chuyển đổi. Ví dụ, cán bộ thuế vẫn phải thu tiền trực tiếp rồi mới nộp vào ngân sách tại một số địa bàn.
Kết luận
- Hộ kinh doanh là lực lượng kinh tế quan trọng, đóng góp vào việc tạo việc làm và nguồn thu NSNN, nhưng công tác quản lý thuế đối với nhóm này còn nhiều khó khăn do đặc điểm kinh doanh nhỏ lẻ và ý thức tuân thủ chưa cao.
- Việc khảo sát doanh thu, lập bộ sổ thuế và thu thuế hiện nay còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý và nguồn thu ngân sách.
- Pháp luật quản lý thuế đã có nhiều quy định mới nhằm nâng cao tính minh bạch và hiệu quả, nhưng cần cải tiến thêm để phù hợp với thực tiễn.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể như xây dựng tiêu chí khảo sát chuẩn hóa, cải tiến quy trình lập bộ sổ thuế, tăng cường công khai thông tin, đào tạo cán bộ thuế và ứng dụng công nghệ thông tin.
- Tiếp tục nghiên cứu, triển khai các giải pháp trong vòng 1-2 năm tới nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, góp phần ổn định nguồn thu NSNN và phát triển kinh tế địa phương.
Hành động ngay hôm nay để nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với hộ kinh doanh – vì một nền kinh tế minh bạch và phát triển bền vững!