I. Tổng Quan Các Yếu Tố Tác Động Sinh Lợi Ngân Hàng TM Việt
Hệ thống ngân hàng Việt Nam đóng vai trò trung gian thanh toán và cung cấp vốn cho nền kinh tế, góp phần vào tăng trưởng GDP. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề như nợ xấu, thanh khoản chưa ổn định, và năng lực quản trị yếu. Việc gia nhập WTO mang lại cơ hội và thách thức, đòi hỏi các ngân hàng Việt Nam phải nâng cao khả năng sinh lợi để cạnh tranh. Thực tế cho thấy, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã trải qua nhiều biến động sau hơn 8 năm gia nhập WTO, đặc biệt là sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008. Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của NHTM Việt Nam là rất quan trọng để giúp các nhà quản lý cơ cấu lại hệ thống ngân hàng một cách hiệu quả. "Việc đánh giá và nâng cao khả năng sinh lời của hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay rất là quan trọng" (Võ Phương Diễm, 2016).
1.1. Tính Cấp Thiết Nghiên Cứu Sinh Lợi Ngân Hàng Hiện Nay
Hệ thống ngân hàng Việt Nam cần gia tăng khả năng sinh lợi để đảm bảo vai trò là tài chính trung gian quan trọng trong nền kinh tế. Thị trường và công chúng phản ứng nhạy cảm với bất kỳ khó khăn nào phát sinh từ các yếu kém trong hoạt động của hệ thống ngân hàng. Để đưa ra các quyết định phù hợp về chính sách và điều hành hệ thống NHTM tại Việt Nam, cần xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2015. "Chính vì lẽ đó, để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này, luận văn hƣớng đến nghiên cứu đề tài: “Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh lợi của các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam" (Võ Phương Diễm, 2016).
1.2. Mục Tiêu và Phạm Vi Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Lợi
Nghiên cứu này tập trung vào phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của 22 NHTM Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu là giai đoạn 2008-2015, thời kỳ có nhiều biến động trong hệ thống tài chính thế giới và trong nước sau khủng hoảng tài chính 2007. Giai đoạn này cũng chứng kiến những khó khăn mà các NHTM phải đối mặt, như rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, nợ xấu tăng cao, và tiến trình tái cơ cấu ngân hàng. "Luận văn chọn giai đoạn này vì đây có thể đƣợc xem là thời kỳ có nhiều biến động trong hệ thống tài chính trên thế giới cũng nhƣ trong nƣớc sau khủng hoảng tài chính tại Mỹ năm 2007" (Võ Phương Diễm, 2016).
II. Thách Thức Tối Ưu Sinh Lợi Ngân Hàng TM Thời Hội Nhập
Hệ thống ngân hàng Việt Nam đối mặt với nhiều thách thức trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Cạnh tranh gia tăng từ các trung gian tài chính phi ngân hàng và ngân hàng nước ngoài. Việc mở cửa thị trường tài chính đòi hỏi các ngân hàng Việt Nam phải thích nghi và nâng cao năng lực tài chính. Cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 và các biến động lãi suất sau đó đã gây ra nhiều khó khăn cho các ngân hàng. Nợ xấu gia tăng và tính thanh khoản thấp đặt ra nguy cơ đổ vỡ cho nhiều ngân hàng. "Các NH không có khả năng cạnh tranh sẽ đƣợc thay thế bằng các NH có hiệu quả hơn" (Võ Phương Diễm, 2016).
2.1. Áp Lực Cạnh Tranh và Yêu Cầu Thích Ứng Ngân Hàng
Sức ép cạnh tranh sẽ tác động đến ngành ngân hàng, phụ thuộc vào khả năng thích nghi và năng lực tài chính của các ngân hàng. Các ngân hàng không có khả năng cạnh tranh sẽ bị thay thế bởi các ngân hàng hiệu quả hơn. Việc nâng cao hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lợi là vấn đề sống còn đối với các ngân hàng Việt Nam. "Do vậy, vấn đề cấp thiết mà tất cả các ngân hàng Việt Nam phải đối mặt là làm cách nào để tiếp tục tồn tại, phát triển bền vững, gia tăng khả năng sinh lợi trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng" (Võ Phương Diễm, 2016).
2.2. Rủi Ro Nợ Xấu và Thanh Khoản Ngân Hàng Việt Nam
Cuối năm 2012, đầu 2013, nợ xấu gia tăng đột biến, tính thanh khoản của các ngân hàng rất thấp, có nguy cơ đổ vỡ cao. Chính phủ đã ban hành quyết định 254/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015. Việc đánh giá và nâng cao khả năng sinh lời của hệ thống NHTM Việt Nam là rất quan trọng để thực hiện cơ cấu lại hệ thống ngân hàng một cách có cơ sở. "Xuất phát từ tầm quan trọng này cho thấy, việc đánh giá và nâng cao khả năng sinh lời của hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay rất là quan trọng, vì từ đó giúp các nhà quản lý thực hiện đƣợc việc cơ cấu lại hệ thống NH một cách có cơ sở, định hƣớng việc sáp nhập, hợp nhất cũng có căn cứ khoa học" (Võ Phương Diễm, 2016).
2.3. Đặc Thù Rủi Ro trong Kinh Doanh Tiền Tệ của Ngân Hàng
Ngân hàng mang đặc thù là tổ chức kinh doanh “tiền”, có độ rủi ro cao và mức độ ảnh hƣởng lớn. Thị trƣờng và công chúng phản ứng rất nhạy cảm đối với bất kỳ khó khăn tiềm tàng nào phát sinh từ các yếu kém trong hoạt động của hệ thống NH. Do đó, để có thể đƣa ra các quyết định phù hợp về chính sách và điều hành hệ thống NHTM tại Việt Nam trong thời gian tới thì việc xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh lợi của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2015 là cần thiết. "Chính vì lẽ đó, để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này, luận văn hƣớng đến nghiên cứu đề tài: “Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh lợi của các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam" (Võ Phương Diễm, 2016).
III. Phương Pháp Phân Tích Yếu Tố Ảnh Hưởng Sinh Lợi NH TM
Nghiên cứu này sử dụng kết hợp phương pháp định tính và định lượng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của NHTM Việt Nam. Phương pháp định tính được sử dụng để thu thập và phân tích dữ liệu thống kê, lập bảng biểu, vẽ đồ thị, và so sánh. Phương pháp định lượng sử dụng phân tích hồi quy dữ liệu bảng (Panel regression) với các mô hình Pooled regression, Fix effects (FEM), Random effects (REM), và phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi (General Least Square – GLS). Các biến số được sử dụng trong mô hình bao gồm quy mô ngân hàng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ chi phí hoạt động, tỷ lệ thanh khoản, tỷ lệ dư nợ cho vay, và mức độ phát triển của ngân hàng.
3.1. Mô Tả Các Biến Sử Dụng Trong Nghiên Cứu
Luận văn sử dụng biến ROA (tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản) và ROE (tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu) đại diện cho khả năng sinh lợi. Các biến độc lập bao gồm quy mô ngân hàng (Logarit tổng tài sản), tỷ lệ vốn chủ sở hữu (Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn), Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (Dự phòng rủi ro tín dụng/Dư nợ tín dụng), Tỷ lệ chi phí hoạt động (Chi phí hoạt động/Thu nhập hoạt động), Tỷ lệ thanh khoản (Tài sản có tính thanh khoản/Tổng tài sản), Tỷ lệ dư nợ cho vay (Dư nợ cho vay/Tổng tài sản), Mức độ phát triển của ngân hàng (Tiền gửi khách hàng/Tổng tài sản ngân hàng)/Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế. Biến mức độ phát triển của ngân hàng phản ánh mức độ phát triển (về mảng huy động tiền gửi) của ngân hàng khi có điều chỉnh bởi các yếu tố kinh tế vĩ mô, do đó khá phù hợp với thực tiễn tại Việt Nam.
3.2. Phân Tích Hồi Quy Dữ Liệu Bảng và Phương Pháp GLS
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích hồi quy dữ liệu bảng (Panel regression) để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các NHTM Việt Nam với mô hình Pooled regression, mô hình Fix effects (FEM), mô hình Random effects (REM), phƣơng pháp bình phƣơng bé nhất tổng quát khả thi (General Least Square – GLS). Phương pháp này cho phép kiểm soát các yếu tố không quan sát được và khắc phục các vấn đề về nội sinh. "Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên việc kết hợp cả bằng phƣơng pháp định tính và phƣơng pháp định lƣợng" (Võ Phương Diễm, 2016).
IV. Ứng Dụng Kết Quả Phân Tích Thảo Luận Về Sinh Lợi NH
Kết quả phân tích cho thấy tỷ lệ chi phí hoạt động có tác động ngược chiều và mạnh nhất đến ROA và ROE. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tác động ngược chiều đến ROE nhưng có tác động cùng chiều đến ROA. Tỷ lệ dư nợ cho vay tác động cùng chiều đến ROA và ROE. Tỷ lệ thanh khoản và quy mô ngân hàng có tác động cùng chiều đến ROE nhưng không tìm thấy bằng chứng về mối quan hệ với ROA. Mức độ phát triển của ngân hàng có tác động ngược chiều và nhỏ nhất đến ROA và ROE. "Kết quả phân tích cho thấy tỷ lệ chi phí hoạt động có tác động ngƣợc chiều và mạnh nhất đến ROA (tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản), ROE (tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu), tỷ lệ vốn chủ sở hữu tác động ngƣợc chiều đến ROE nhƣng có tác động cùng chiều đến ROA, tỷ lệ dƣ nợ cho vay tác động cùng chiều đến ROA và ROE, tỷ lệ thanh khoản và quy mô ngân hàng có tác động cùng chiều đến ROE nhƣng không tìm thấy bằng chứng về mối quan hệ giữa tỷ lệ thanh khoản, quy mô ngân hàng với tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản và mức độ phát triển của ngân hàng có tác động ngƣợc chiều và nhỏ nhất đến ROA, ROE" (Võ Phương Diễm, 2016).
4.1. Tác Động của Chi Phí Hoạt Động và Vốn Chủ Sở Hữu
Tỷ lệ chi phí hoạt động có tác động ngược chiều và mạnh nhất đến ROA và ROE, cho thấy việc kiểm soát chi phí là rất quan trọng để nâng cao khả năng sinh lợi. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu có tác động trái chiều đến ROA và ROE, có thể do sự đánh đổi giữa an toàn vốn và lợi nhuận. "Kết quả phân tích cho thấy tỷ lệ chi phí hoạt động có tác động ngƣợc chiều và mạnh nhất đến ROA (tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản), ROE (tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu)" (Võ Phương Diễm, 2016).
4.2. Ảnh Hưởng của Dư Nợ Cho Vay Thanh Khoản và Quy Mô
Tỷ lệ dư nợ cho vay tác động cùng chiều đến ROA và ROE, cho thấy hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận. Tỷ lệ thanh khoản và quy mô ngân hàng có tác động cùng chiều đến ROE, cho thấy các ngân hàng lớn và có khả năng thanh khoản tốt có xu hướng có ROE cao hơn. "tỷ lệ dƣ nợ cho vay tác động cùng chiều đến ROA và ROE, tỷ lệ thanh khoản và quy mô ngân hàng có tác động cùng chiều đến ROE nhƣng không tìm thấy bằng chứng về mối quan hệ giữa tỷ lệ thanh khoản, quy mô ngân hàng với tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản" (Võ Phương Diễm, 2016).
4.3. Mức Độ Phát Triển và Tác Động Đến Khả Năng Sinh Lợi
Mức độ phát triển của ngân hàng có tác động ngược chiều và nhỏ nhất đến ROA và ROE, cho thấy việc mở rộng quy mô huy động vốn không phải lúc nào cũng dẫn đến tăng khả năng sinh lợi. Cần có sự cân bằng giữa tăng trưởng quy mô và hiệu quả hoạt động. "mức độ phát triển của ngân hàng có tác động ngƣợc chiều và nhỏ nhất đến ROA, ROE" (Võ Phương Diễm, 2016).
V. Giải Pháp Cải Thiện Nâng Cao Sinh Lợi Ngân Hàng TM
Nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị chính sách để cải thiện và nâng cao khả năng sinh lợi của các NHTM Việt Nam. Các ngân hàng cần nâng cao năng lực tài chính, đa dạng hóa và nâng cao tiện ích các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, tiết giảm các chi phí hoạt động, quản lý chất lượng thanh khoản, và nâng cao năng lực quản trị điều hành. Nhà hoạch định chính sách cần có các khuyến nghị về chính sách hỗ trợ cho các NHTM Việt Nam. "Nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị chính sách để cải thiện và nâng cao khả năng sinh lợi của các NHTM Việt Nam" (Võ Phương Diễm, 2016).
5.1. Nâng Cao Năng Lực Tài Chính và Đa Dạng Sản Phẩm
Các ngân hàng cần nâng cao năng lực tài chính thông qua việc tăng vốn điều lệ, cải thiện hiệu quả sử dụng vốn, và quản lý rủi ro tốt hơn. Cần đa dạng hóa và nâng cao tiện ích các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng để thu hút khách hàng và tăng doanh thu. "Các ngân hàng cần nâng cao năng lực tài chính thông qua việc tăng vốn điều lệ, cải thiện hiệu quả sử dụng vốn, và quản lý rủi ro tốt hơn" (Võ Phương Diễm, 2016).
5.2. Tiết Giảm Chi Phí Hoạt Động và Quản Lý Thanh Khoản
Tiết giảm các chi phí hoạt động thông qua việc tối ưu hóa quy trình, ứng dụng công nghệ, và quản lý chi phí hiệu quả. Quản lý chất lượng thanh khoản để đảm bảo khả năng thanh toán và đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng. "Tiết giảm các chi phí hoạt động thông qua việc tối ưu hóa quy trình, ứng dụng công nghệ, và quản lý chi phí hiệu quả" (Võ Phương Diễm, 2016).
5.3. Nâng Cao Năng Lực Quản Trị và Điều Hành Ngân Hàng
Nâng cao năng lực quản trị điều hành thông qua việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, cải thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, và tuân thủ các quy định của pháp luật. Các nhà hoạch định chính sách cần có các khuyến nghị về chính sách hỗ trợ cho các NHTM Việt Nam. "Nâng cao năng lực quản trị điều hành thông qua việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, cải thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, và tuân thủ các quy định của pháp luật" (Võ Phương Diễm, 2016).
VI. Kết Luận Hướng Nghiên Cứu Tiếp Theo Về Sinh Lợi NH TM
Nghiên cứu này đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2008-2015. Kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản lý ngân hàng, nhà hoạch định chính sách, và nhà đầu tư. Hướng nghiên cứu tiếp theo có thể tập trung vào việc phân tích tác động của các yếu tố vĩ mô và các yếu tố đặc thù ngành đến khả năng sinh lợi của các NHTM Việt Nam. "Giới hạn và hƣớng nghiên cứu tiếp theo" (Võ Phương Diễm, 2016).
6.1. Tổng Kết và Đóng Góp Của Nghiên Cứu Về Sinh Lợi
Nghiên cứu này đã cung cấp thêm sự hiểu biết về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các NHTM Việt Nam. Kết quả nghiên cứu rất hữu ích hƣớng đến các đối tƣợng nhƣ: các nhà hoạch định chính sách, các NH và các nhà đầu tƣ. Đối với các NHTM: Nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học để các nhà quản trị và điều hành NH xác định đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh lợi của NH và mức độ ảnh hƣởng của từng yếu tố
6.2. Đề Xuất Hướng Nghiên Cứu Mới Về Sinh Lợi Ngân Hàng
Hướng nghiên cứu tiếp theo có thể tập trung vào việc phân tích tác động của các yếu tố vĩ mô như lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái đến khả năng sinh lợi của các NHTM Việt Nam. Ngoài ra, có thể nghiên cứu tác động của các yếu tố đặc thù ngành như cạnh tranh, quy định pháp lý đến khả năng sinh lợi. "Hướng nghiên cứu tiếp theo có thể tập trung vào việc phân tích tác động của các yếu tố vĩ mô và các yếu tố đặc thù ngành đến khả năng sinh lợi của các NHTM Việt Nam" (Võ Phương Diễm, 2016).