1. Phần I: Trường hợp đại diện hợp lệ
1.1. Điểm mới của Bộ luật Dân sự năm 2015 (So với Bộ luật Dân sự năm 2005) về người đại diện
1.2. Trong Quyết định số 08, đoạn nào cho thấy ông Mạnh đại diện cho Hưng Yên xác lập hợp đồng với Vinausteel?
1.3. Theo Hội đồng thẩm phán, ông Mạnh có trách nhiệm gì với Vinausteel không?
1.4. Cho biết suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm liên quan đến ông Mạnh (có văn bản nào không về chủ đề này? Có thuyết phục không?)
2. Trường hợp đại diện không hợp lệ
2.1. Trong Quyết định số 10, đoạn nào cho thấy người xác lập hợp đồng với Ngân hàng không được Vinaconex ủy quyền (không có thẩm quyền đại diện để xác lập)?
2.2. Theo Tòa giám đốc thẩm, Vinaconex có chịu trách nhiệm với Ngân hàng về hợp đồng trên không?
2.3. Cho biết suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm
2.4. Nếu hoàn cảnh tương tự như trong Quyết định số 10 nhưng chỉ phía Ngân hàng phản đối hợp đồng (yêu cầu hủy bỏ hợp đồng do người đại diện Vinaconex không có quyền đại diện) thì phải xử lý như thế nào trên cơ sở BLDS 2015? Vì sao?
3. Hình thức sở hữu tài sản
3.1. Những điểm mới của Bộ luật Dân sự năm 2015 so với Bộ luật Dân sự 2005 về hình thức sở hữu tài sản
3.2. Căn nhà số 150/6A Lý Thường Kiệt có được ông Lưu tạo lập trong thời kỳ hôn nhân với bà Thẩm không? Đoạn nào của Quyết định số 377 cho câu trả lời
3.3. Theo bà Thẩm, căn nhà trên thuộc sở hữu chung của vợ chồng bà hay sở hữu riêng của ông Lưu? Đoạn nào của Quyết định 377 cho câu trả lời?
3.4. Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, căn nhà trên thuộc sở hữu chung của ông Lưu, bà Thẩm hay thuộc sở hữu riêng của ông Lưu? Đoạn nào của quyết định 377 cho câu trả lời?
3.5. Anh/chị có suy nghĩ gì về giải pháp trên của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao?
3.6. Nếu căn nhà trên là tài sản chung của ông Lưu, bà Thẩm thì ông Lưu có thể di chúc định đoạt toàn bộ căn nhà này không? Nêu căn cứ pháp lý khi trả lời
4. Diện thừa kế
4.1. Bà Thẩm, chị Hương và bà Xê có thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông Lưu hay không? Vì sao?
4.2. Nếu ông Lưu kết hôn với bà Xê vào cuối năm 1976 thì câu trả lời cho câu hỏi trên có khác không? Vì sao?
4.3. Trong vụ việc này, chị Hương có được chia di sản của ông Lưu không? Vì sao?
4.4. Theo pháp luật hiện hành, ở thời điểm nào người thừa kế có quyền sở hữu đối với tài sản là di sản do người quá cố để lại? Nêu cơ sở khi trả lời
4.5. Trong Quyết định số 08, theo nội dung của bản án, ở thời điểm nào người thừa kế của ông Hà có quyền sở hữu nhà ở và đất có tranh chấp? Vì sao?
4.6. Thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Đoạn nào của Quyết định cho thấy ông Lưu đã định đoạt bằng di chúc toàn bộ tài sản của ông Lưu cho bà Xê?
4.7. Bà Xê, bà Thẩm, chị Hương có thuộc diện được hưởng thừa kế không phụ thuộc và nội dung di chúc đối với di sản của ông Lưu không? Vì sao?
4.8. Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, vì sao bà Thẩm được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc đối với di sản của ông Lưu? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời?
4.9. Nếu bà Thẩm khoẻ mạnh, có khả năng lao động thì có được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc đối với di sản của ông Lưu? Vì sao?
4.10. Nếu di sản ông Lưu có giá trị 600 triệu đồng thì bà Thẩm sẽ được hưởng khoản tiền là bao nhiêu? Vì sao?
4.11. Nếu bà Thẩm yêu cầu được chia di sản bằng hiện vật thì yêu cầu của bà Thẩm có được chấp nhận không? Vì sao?
5. Nghĩa vụ tài sản của người để lại di sản
5.1. Theo BLDS, những nghĩa vụ nào của người để lại di sản được ưu tiên thanh toán?
5.2. Ông Lưu có nghĩa vụ nuôi dưỡng chị Hương từ khi còn nhỏ đến khi trưởng thành không?
5.3. Đoạn nào của Quyết định cho thấy bà Thẩm tự nuôi dưỡng chị Hương từ khi còn nhỏ đến khi trưởng thành?
5.4. Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, nếu bà Thẩm yêu cầu thì có phải trích cho bà Thẩm từ di sản của ông Lưu một khoản tiền để bù đắp công sức nuôi dưỡng con chung không?
5.5. Trên cơ sở các quy định về nghĩa vụ tài sản của người để lại di sản, anh/chị hãy giải thích giải pháp trên của Tòa án
5.6. Cho biết thực trạng văn bản pháp luật liên quan đến thay đổi; huỷ bỏ di chúc (về thời điểm, cách thức và hình thức thay đổi, huỷ bỏ)
5.7. Trong thực tiễn xét xử, việc thay đổi hay hủy bỏ di chúc có thể ngầm định (tức người lập di chúc không cần nói rõ là họ thay đổi hay hủy bỏ di chúc không) không? Vì sao?
5.8. Trong thực tiễn xét xử, việc thay đổi hay hủy bỏ di chúc có phải tuân thủ hình thức của di chúc bị thay đổi hay hủy bỏ không? Vì sao?
5.9. Đoạn nào cho thấy, trong Quyết định số 363, Toà án xác định di chúc là có điều kiện? Cho biết điều kiện của di chúc này là gì?
5.10. Cho biết thực trạng văn bản quy phạm pháp luật về di chúc có điều kiện ở Việt Nam
5.11. Cho biết hệ quả pháp lý khi điều kiện đối với di chúc không được đáp ứng
5.12. Cho biết suy nghĩ của anh/chị về di chúc có điều kiện ở Việt Nam (có nên luật hóa trong BLDS không? Nếu luật hóa thì cần luật hóa những nội dung nào?)
6. Án lệ và tranh chấp di sản
6.1. Trong Án lệ số 24/2018/AL, nội dung nào cho thấy đã có thỏa thuận phân chia di sản?
6.2. Trong Án lệ số 24/2018/AL, nội dung nào cho thấy thỏa thuận phân chia di sản đã được Tòa án chấp nhận?
6.3. Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án chấp nhận thỏa thuận phân chia di sản đã trên? Anh/chị trả lời câu hỏi này trong mối quan hệ với yêu cầu về hình thức và về nội dung đối với thỏa thuận phân chia di sản
6.4. Sự khác nhau cơ bản giữa tranh chấp di sản và tranh chấp tài sản
6.5. Trong Án lệ số 24/2018/AL, tranh chấp về tài sản đã được chia theo thoả thuận trên là tranh chấp về di sản hay tranh chấp về tài sản?
6.6. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao trong Án lệ số 24/2018/AL
6.7. Trong Án lệ số 05/2016/AL, Tòa án xác định ông Trải được hưởng 1/7 kỳ phần thừa kế của cụ Hưng có thuyết phục không? Vì sao?
6.8. Trong Án lệ số 05/2016/AL, Tòa án xác định phần tài sản ông Trải được hưởng của cụ Hưng là tài sản chung của vợ chồng ông Trải, bà Tư có thuyết phục không? Vì sao?
6.9. Trong Án lệ số 05/2016/AL, Tòa án theo hướng chị Phượng được hưởng công sức quản lý di sản có thuyết phục không? Vì sao?
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO