Tổng quan nghiên cứu
Việc đấu thầu thuốc generic là một trong những giải pháp quan trọng nhằm đảm bảo cung ứng thuốc có chất lượng, giá hợp lý cho nhu cầu phòng bệnh và chữa bệnh của nhân dân. Tại Việt Nam, công tác đấu thầu thuốc được thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và các văn bản hướng dẫn liên quan, trong đó Thông tư số 15/2019/TT-BYT quy định cụ thể về đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập. Tỉnh Nam Định, với hệ thống y tế gồm 28 đơn vị y tế công lập và 226 trạm y tế, đã tổ chức đấu thầu tập trung thuốc generic từ năm 2012 nhằm tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc.
Năm 2021, Sở Y tế Nam Định thực hiện gói thầu thuốc generic tập trung cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập tuyến tỉnh và huyện. Tuy nhiên, việc thực hiện kết quả trúng thầu còn nhiều tồn tại như tỷ lệ sử dụng thuốc trúng thầu chưa đạt yêu cầu, việc mua vượt hoặc không đủ số lượng thuốc theo hợp đồng, ảnh hưởng đến công tác cung ứng thuốc và chất lượng chăm sóc người bệnh. Mục tiêu nghiên cứu là phân tích thực trạng mua thuốc generic theo kết quả trúng thầu năm 2021 tại một số cơ sở khám chữa bệnh công lập tuyến tỉnh và huyện, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu thuốc tại địa phương.
Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các cơ sở y tế công lập thuộc tỉnh Nam Định trong giai đoạn từ 01/01/2021 đến 30/9/2021. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp dữ liệu thực tiễn để điều chỉnh kế hoạch mua thuốc, nâng cao tỷ lệ thực hiện kết quả trúng thầu, góp phần giảm chi tiêu y tế và đảm bảo cung ứng thuốc kịp thời, an toàn cho người bệnh.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý đấu thầu thuốc, bao gồm:
Lý thuyết đấu thầu tập trung: Mua sắm tập trung giúp giảm chi phí, tăng tính minh bạch và hiệu quả kinh tế trong cung ứng thuốc cho các cơ sở y tế. Đấu thầu thuốc tập trung được tổ chức tại cấp quốc gia, cấp địa phương và cơ sở y tế, theo quy định tại Luật Đấu thầu 2013 và Thông tư 15/2019/TT-BYT.
Mô hình quản lý cung ứng thuốc generic: Thuốc generic được phân nhóm theo tiêu chí kỹ thuật (nhóm 1 đến nhóm 5) dựa trên tiêu chuẩn sản xuất, nguồn gốc và chứng nhận tương đương sinh học. Việc ưu tiên sử dụng thuốc sản xuất trong nước nhằm thúc đẩy phát triển công nghiệp dược nội địa và giảm chi phí y tế.
Khái niệm về tỷ lệ thực hiện kết quả trúng thầu: Theo Thông tư 15/2019/TT-BYT, cơ sở y tế phải thực hiện tối thiểu 80% giá trị thuốc generic trúng thầu (trừ thuốc cấp cứu, thuốc giải độc, thuốc hiếm, thuốc kiểm soát đặc biệt, dịch truyền với tỷ lệ tối thiểu 50%).
Các khái niệm chính bao gồm: đấu thầu thuốc generic, đấu thầu tập trung, tỷ lệ thực hiện kết quả trúng thầu, nhóm tiêu chí kỹ thuật thuốc generic, ưu tiên thuốc sản xuất trong nước.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu: Thu thập số liệu từ danh mục thuốc trúng thầu gói thuốc generic năm 2021 của Sở Y tế Nam Định, báo cáo thực hiện kết quả trúng thầu của các cơ sở y tế công lập tuyến tỉnh và huyện, các văn bản điều tiết số lượng thuốc, biên bản xử lý vi phạm cung ứng thuốc.
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, phân tích định lượng dựa trên số liệu thực tế.
Mẫu nghiên cứu: Bao gồm danh mục thuốc trúng thầu và báo cáo thực hiện kết quả trúng thầu của 6 cơ sở khám chữa bệnh công lập, gồm 3 đơn vị tuyến tỉnh (Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Nội tiết, Bệnh viện Phổi) và 3 đơn vị tuyến huyện (Trung tâm Y tế Thành phố Nam Định, Trung tâm Y tế huyện Mỹ Lộc, Bệnh viện Đa khoa huyện Hải Hậu).
Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, tỷ trọng và so sánh tỷ lệ phần trăm. Số liệu được xử lý bằng Excel với các hàm tính toán và Pivot Table để phân tích tỷ lệ thực hiện theo số khoản mục, giá trị, nhóm tiêu chí kỹ thuật, nguồn gốc thuốc và tuyến bệnh viện.
Timeline nghiên cứu: Từ ngày 01/01/2021 đến 30/9/2021, tương ứng với thời gian thực hiện hợp đồng mua thuốc giữa các cơ sở y tế và nhà thầu trúng thầu.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ thực hiện thuốc generic theo số khoản mục và giá trị:
- Tuyến tỉnh thực hiện 81,1% số khoản mục thuốc trúng thầu, đạt 94,9% giá trị trúng thầu.
- Tuyến huyện thực hiện 72,8% số khoản mục, đạt 72,3% giá trị trúng thầu.
Ví dụ, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định thực hiện 83,8% số mặt hàng, vượt 104,3% giá trị trúng thầu, trong khi Bệnh viện Phổi tỉnh chỉ thực hiện 44,5% số mặt hàng, đạt 48,6% giá trị.
Tỷ lệ đảm bảo thực hiện tối thiểu 80% lượng thuốc generic (trừ thuốc đặc biệt):
- Tuyến tỉnh có 61% số khoản mục đạt trên 80% giá trị thực hiện, chiếm 89% tổng giá trị.
- Tuyến huyện chỉ có 43,7% số khoản mục đạt trên 80%, chiếm 72,4% tổng giá trị.
Một số khoản mục vượt 120% giá trị phân bổ, gây mất cân đối trong cung ứng.
Tỷ lệ đảm bảo thực hiện tối thiểu 50% lượng thuốc cấp cứu, thuốc hiếm, thuốc kiểm soát đặc biệt:
- Tuyến tỉnh đạt 83% số khoản mục trên 50% giá trị thực hiện, tuyến huyện đạt 71%.
- Một số khoản mục dưới 50% giá trị, ảnh hưởng đến khả năng cung ứng thuốc cấp cứu.
Cơ cấu sử dụng thuốc theo nguồn gốc:
- Tuyến tỉnh: Thuốc sản xuất trong nước đạt 79,9% số khoản mục và 93,5% giá trị thực hiện; thuốc nhập khẩu đạt 83,1% số khoản mục và 98,4% giá trị.
- Tuyến huyện: Thuốc trong nước đạt 74,1% số khoản mục và 70,5% giá trị; thuốc nhập khẩu đạt 75,9% số khoản mục và 75,4% giá trị.
Cơ cấu thuốc theo nhóm tiêu chí kỹ thuật:
- Nhóm 1 và 2 có tỷ lệ thực hiện trên 80% về số khoản mục và giá trị.
- Nhóm 3, 4, 5 có tỷ lệ thực hiện dưới 80%, trong đó nhóm 4 thấp nhất với 77,1%.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy việc thực hiện mua thuốc generic theo kết quả trúng thầu tại các cơ sở y tế công lập tỉnh Nam Định còn nhiều hạn chế, đặc biệt ở tuyến huyện và nhóm thuốc có tiêu chí kỹ thuật thấp hơn. Tỷ lệ thực hiện giá trị thuốc trúng thầu chưa đồng đều, có nơi vượt quá 120% hoặc dưới 50%, gây khó khăn trong quản lý và cung ứng thuốc.
Nguyên nhân có thể do năng lực tổ chức đấu thầu, khả năng cung ứng của nhà thầu, cũng như sự phối hợp giữa các bên liên quan chưa hiệu quả. So với các nghiên cứu tại Đồng Nai, Nghệ An, Hưng Yên, tỷ lệ thực hiện tại Nam Định tương tự về mặt số khoản mục nhưng thấp hơn về giá trị, đặc biệt ở tuyến huyện.
Việc ưu tiên thuốc sản xuất trong nước chưa đạt mục tiêu đề ra, ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp dược nội địa và giảm chi phí y tế. Các biểu đồ so sánh tỷ lệ thực hiện theo tuyến, nhóm tiêu chí kỹ thuật và nguồn gốc thuốc sẽ minh họa rõ sự chênh lệch này.
Kết quả nghiên cứu góp phần làm rõ thực trạng, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả đấu thầu thuốc generic tại địa phương, đảm bảo cung ứng thuốc kịp thời, an toàn và tiết kiệm chi phí.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường giám sát và điều tiết quá trình thực hiện hợp đồng đấu thầu
- Động từ hành động: Thiết lập hệ thống giám sát chặt chẽ, báo cáo định kỳ.
- Target metric: Đảm bảo tỷ lệ thực hiện giá trị thuốc trúng thầu đạt tối thiểu 80%.
- Timeline: Triển khai ngay trong năm 2024.
- Chủ thể thực hiện: Sở Y tế Nam Định phối hợp với đơn vị mua sắm tập trung.
Nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu và quản lý cung ứng thuốc
- Động từ hành động: Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ đấu thầu và quản lý thuốc.
- Target metric: Giảm tỷ lệ thuốc không thực hiện hoặc vượt quá 120% giá trị hợp đồng dưới 5%.
- Timeline: Hoàn thành trong 6 tháng đầu năm 2024.
- Chủ thể thực hiện: Sở Y tế, các cơ sở y tế công lập.
Ưu tiên sử dụng thuốc sản xuất trong nước theo chính sách quốc gia
- Động từ hành động: Xây dựng kế hoạch mua thuốc ưu tiên thuốc nội địa, kiểm soát chặt chẽ thuốc nhập khẩu.
- Target metric: Tăng tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước lên 60% tại tuyến tỉnh và 80% tại tuyến huyện.
- Timeline: Đạt mục tiêu đến cuối năm 2025.
- Chủ thể thực hiện: Sở Y tế, nhà thầu cung ứng thuốc.
Tăng cường phối hợp giữa các bên liên quan trong đấu thầu và cung ứng thuốc
- Động từ hành động: Thiết lập cơ chế phối hợp liên ngành giữa Sở Y tế, nhà thầu, cơ sở y tế và các đơn vị liên quan.
- Target metric: Giảm thiểu tình trạng thiếu thuốc và tồn kho không hợp lý dưới 10%.
- Timeline: Triển khai trong quý 1 năm 2024.
- Chủ thể thực hiện: Sở Y tế Nam Định, các cơ sở y tế công lập.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý y tế tại các Sở Y tế và cơ sở khám chữa bệnh công lập
- Lợi ích: Hiểu rõ thực trạng và các vấn đề tồn tại trong đấu thầu thuốc generic, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý và cung ứng thuốc.
- Use case: Xây dựng kế hoạch mua thuốc hợp lý, giám sát thực hiện hợp đồng đấu thầu.
Nhà thầu cung ứng thuốc và đơn vị mua sắm tập trung
- Lợi ích: Nắm bắt các yêu cầu, quy định và thực trạng thực hiện hợp đồng để cải thiện năng lực cung ứng và phối hợp với cơ sở y tế.
- Use case: Điều chỉnh kế hoạch sản xuất, nhập khẩu và cung ứng thuốc theo nhu cầu thực tế.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý dược, kinh tế y tế
- Lợi ích: Tham khảo dữ liệu thực tiễn, phương pháp nghiên cứu và phân tích về đấu thầu thuốc generic tại địa phương.
- Use case: Phát triển đề tài nghiên cứu, luận văn thạc sĩ, tiến sĩ liên quan đến quản lý dược và chính sách y tế.
Cơ quan hoạch định chính sách y tế và ngành dược
- Lợi ích: Cung cấp cơ sở dữ liệu và phân tích để điều chỉnh chính sách ưu tiên thuốc sản xuất trong nước, nâng cao hiệu quả đấu thầu thuốc.
- Use case: Xây dựng chính sách, quy định mới về đấu thầu thuốc và phát triển ngành dược nội địa.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao tỷ lệ thực hiện thuốc generic theo kết quả trúng thầu chưa đạt 80%?
Nguyên nhân chính bao gồm năng lực cung ứng của nhà thầu hạn chế, thiếu phối hợp giữa các bên, và ảnh hưởng của dịch bệnh làm thay đổi nhu cầu sử dụng thuốc. Ví dụ, Bệnh viện Phổi tỉnh Nam Định chỉ đạt 48,6% giá trị thực hiện so với trúng thầu.Việc ưu tiên sử dụng thuốc sản xuất trong nước có tác động như thế nào?
Ưu tiên thuốc nội địa giúp phát triển công nghiệp dược, giảm chi phí y tế và tăng tính chủ động trong cung ứng. Tuy nhiên, tỷ lệ sử dụng thuốc nội địa tại tuyến huyện chỉ đạt khoảng 70,5% giá trị, chưa đạt mục tiêu đề ra.Làm thế nào để giảm tình trạng mua vượt hoặc không đủ số lượng thuốc theo hợp đồng?
Cần tăng cường giám sát, điều tiết số lượng thuốc giữa các cơ sở y tế, đồng thời nâng cao năng lực dự báo nhu cầu và phối hợp với nhà thầu. Thông tư 15/2019/TT-BYT quy định rõ việc điều chỉnh số lượng không vượt quá 20% tổng số lượng phân bổ.Tại sao nhóm thuốc có tiêu chí kỹ thuật thấp hơn có tỷ lệ thực hiện thấp?
Nhóm thuốc 3, 4, 5 thường có nguồn cung hạn chế hoặc ít được ưu tiên, dẫn đến tỷ lệ thực hiện dưới 80%. Nhóm 4 có tỷ lệ thực hiện thấp nhất là 77,1%, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng thuốc generic.Các cơ sở y tế có thể làm gì để nâng cao tỷ lệ thực hiện kết quả trúng thầu?
Cơ sở y tế cần xây dựng kế hoạch mua thuốc sát với nhu cầu thực tế, phối hợp chặt chẽ với đơn vị mua sắm tập trung và nhà thầu, đồng thời tăng cường giám sát việc thực hiện hợp đồng. Ví dụ, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định đã vượt 104,3% giá trị trúng thầu nhờ quản lý hiệu quả.
Kết luận
- Việc thực hiện mua thuốc generic theo kết quả trúng thầu năm 2021 tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập tỉnh Nam Định còn nhiều hạn chế, đặc biệt ở tuyến huyện và nhóm thuốc có tiêu chí kỹ thuật thấp.
- Tỷ lệ thực hiện giá trị thuốc trúng thầu tại tuyến tỉnh đạt gần 95%, trong khi tuyến huyện chỉ đạt khoảng 72%, chưa đáp ứng yêu cầu tối thiểu 80%.
- Thuốc sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ sử dụng cao nhưng chưa đạt mục tiêu đề ra, cần ưu tiên hơn trong kế hoạch mua thuốc.
- Một số cơ sở y tế mua vượt hoặc không đủ số lượng thuốc theo hợp đồng, gây khó khăn trong quản lý và cung ứng thuốc.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường giám sát, nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu, ưu tiên thuốc nội địa và phối hợp liên ngành để nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu thuốc tại địa phương.
Next steps: Triển khai các giải pháp đề xuất trong năm 2024, theo dõi và đánh giá hiệu quả thực hiện, điều chỉnh chính sách phù hợp.
Call-to-action: Các cơ sở y tế và đơn vị liên quan cần phối hợp chặt chẽ, áp dụng các khuyến nghị để đảm bảo cung ứng thuốc an toàn, hiệu quả và tiết kiệm chi phí cho người dân tỉnh Nam Định.