Tổng quan nghiên cứu
An toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) là vấn đề cấp thiết, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng và sự phát triển kinh tế xã hội. Theo báo cáo của ngành y tế tỉnh Thái Bình năm 2019, trong tổng số 3201 mẫu giám sát thực phẩm, chỉ có 84% mẫu đạt tiêu chuẩn về chỉ tiêu vi sinh vật. Đặc biệt, các cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố (TAĐP) quanh cổng trường tiểu học tại thành phố Thái Bình với khoảng trên 100 cơ sở hoạt động, đa phần là kinh doanh tự phát, tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm vi sinh vật (VSV) cao. Nghiên cứu này nhằm mô tả thực trạng ô nhiễm vi sinh trong thực phẩm chế biến ăn ngay tại các cơ sở kinh doanh TAĐP xung quanh trường tiểu học thành phố Thái Bình năm 2021, đồng thời xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng ô nhiễm nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho công tác quản lý và nâng cao chất lượng an toàn thực phẩm.
Phạm vi nghiên cứu bao gồm 130 mẫu thực phẩm từ 130 cơ sở kinh doanh TAĐP trong vòng bán kính 500m quanh cổng 19 trường tiểu học tại thành phố Thái Bình, kết hợp khảo sát kiến thức, thực hành của 130 người chế biến, kinh doanh và phỏng vấn sâu 8 cán bộ quản lý, giáo viên, chủ cơ sở. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 10/2020 đến tháng 7/2021. Mục tiêu cụ thể là đánh giá tỷ lệ ô nhiễm vi sinh vật gồm tổng số vi sinh vật hiếu khí, E.coli, Salmonella, tổng số bào tử nấm men-mốc trong các nhóm thực phẩm và phân tích các yếu tố liên quan như điều kiện an toàn thực phẩm, kiến thức và thực hành của người chế biến.
Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao nhận thức, cải thiện điều kiện kinh doanh TAĐP, góp phần giảm thiểu nguy cơ ngộ độc thực phẩm, bảo vệ sức khỏe học sinh và cộng đồng, đồng thời hỗ trợ các cơ quan quản lý xây dựng chính sách kiểm soát hiệu quả.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình về an toàn thực phẩm và ô nhiễm vi sinh vật trong thực phẩm chế biến ăn ngay. Hai khung lý thuyết chính được áp dụng gồm:
Lý thuyết về ô nhiễm vi sinh vật trong thực phẩm: Ô nhiễm vi sinh vật là sự xuất hiện của các vi sinh vật gây bệnh như E.coli, Salmonella, nấm men, nấm mốc trong thực phẩm, có thể gây ngộ độc thực phẩm tức thời. Các yếu tố ảnh hưởng bao gồm nguồn nguyên liệu, dụng cụ chế biến, tay người chế biến, điều kiện bảo quản và môi trường kinh doanh.
Mô hình quản lý an toàn thực phẩm: Bao gồm các yếu tố về điều kiện cơ sở vật chất, kiến thức và thực hành của người chế biến, công tác quản lý, kiểm tra, xử lý vi phạm và truyền thông nâng cao nhận thức. Mô hình này giúp phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng và tình trạng ô nhiễm vi sinh vật trong thực phẩm.
Các khái niệm chính trong nghiên cứu gồm: tổng số vi sinh vật hiếu khí (TSVSVHK), E.coli, Salmonella, tổng số bào tử nấm men-mốc (TSBTNM-M), điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm, kiến thức và thực hành an toàn thực phẩm của người chế biến, kinh doanh TAĐP.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang kết hợp phương pháp định lượng và định tính.
Nguồn dữ liệu: Thu thập 130 mẫu thực phẩm chế biến ăn ngay từ 130 cơ sở kinh doanh TAĐP quanh cổng 19 trường tiểu học tại thành phố Thái Bình. Đồng thời khảo sát kiến thức, thực hành của 130 người chế biến, kinh doanh và phỏng vấn sâu 8 cán bộ quản lý, giáo viên, chủ cơ sở.
Cỡ mẫu và chọn mẫu: Cỡ mẫu được tính toán dựa trên tỷ lệ ô nhiễm vi khuẩn chung 50,6% từ nghiên cứu trước, sai số 9%, hệ số tin cậy 95%, tăng thêm 10% dự phòng, tổng cộng 130 mẫu. Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu chủ đích dựa trên danh sách quản lý của Trung tâm Y tế thành phố. Người chế biến được chọn là người đầu tiên quan sát được tại mỗi cơ sở.
Phương pháp phân tích: Xét nghiệm vi sinh vật theo tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) gồm tổng số vi sinh vật hiếu khí, E.coli, Salmonella, tổng số bào tử nấm men-mốc. Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để phân tích thống kê mô tả, kiểm định khi bình phương, tính tỷ lệ chênh (OR) với mức ý nghĩa p < 0,05. Dữ liệu định tính được mã hóa, phân tích theo nhóm chỉ số để làm rõ các yếu tố ảnh hưởng.
Timeline nghiên cứu: Tiến hành từ tháng 10/2020 đến tháng 7/2021, bao gồm giai đoạn thu thập mẫu, khảo sát, phân tích số liệu và báo cáo kết quả.
Đạo đức nghiên cứu: Đảm bảo tự nguyện, bảo mật thông tin, được Hội đồng Đạo đức Trường Đại học Y tế công cộng phê duyệt.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ ô nhiễm vi sinh vật chung trong thực phẩm TAĐP là 51,5%. Trong đó, nhóm thực phẩm có nguồn gốc thủy sản và sản phẩm thủy sản có tỷ lệ ô nhiễm cao nhất 65%, tiếp theo là nước giải khát không cồn 60%, thực phẩm chế biến từ ngũ cốc, khoai củ, đậu đỗ 53,3%, và nhóm thịt và sản phẩm thịt thấp nhất 40%.
Tỷ lệ ô nhiễm từng loại vi sinh vật: Trong nhóm thịt và sản phẩm thịt, 38% mẫu nhiễm tổng số vi sinh vật hiếu khí, 10% nhiễm E.coli, 2% nhiễm Salmonella. Nhóm thủy sản có 65% mẫu nhiễm E.coli và 5% nhiễm Salmonella. Nhóm ngũ cốc, khoai củ, đậu đỗ có 26,7% nhiễm tổng số vi sinh vật hiếu khí, 53,3% nhiễm E.coli, 10% nhiễm tổng số bào tử nấm men-mốc. Nhóm nước giải khát không cồn có 60% nhiễm tổng số vi sinh vật hiếu khí và 40% nhiễm E.coli.
Điều kiện an toàn thực phẩm của các cơ sở: 66,2% cơ sở không đạt đủ 8 tiêu chí đảm bảo an toàn thực phẩm. Tiêu chí đạt cao nhất là nguồn nước sạch (98,5%), dụng cụ ăn uống và bao gói (90,8%), dụng cụ che nắng, mưa, bụi bẩn (80%). Tiêu chí đạt thấp nhất là nguồn nguyên liệu (55,4%).
Kiến thức và thực hành của người chế biến, kinh doanh: 54,6% người có kiến thức không đạt về an toàn thực phẩm, đặc biệt kiến thức về nguồn nước chỉ đạt 26,9%. Thực hành đạt chỉ chiếm 20,8%, trong khi 79,2% không đạt. Tỷ lệ người đeo găng tay khi tiếp xúc thực phẩm cao (93,1%), nhưng chỉ 36,2% khám sức khỏe định kỳ hàng năm.
Mối liên quan giữa điều kiện an toàn thực phẩm, kiến thức, thực hành với ô nhiễm vi sinh vật: Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa điều kiện an toàn thực phẩm với tình trạng ô nhiễm vi sinh vật (p < 0,001). Người chế biến có kiến thức và thực hành tốt có nguy cơ ô nhiễm thấp hơn đáng kể.
Thảo luận kết quả
Tỷ lệ ô nhiễm vi sinh vật chung 51,5% phản ánh thực trạng ô nhiễm đáng báo động tại các cơ sở kinh doanh TAĐP quanh trường tiểu học, tương đồng với các nghiên cứu trong nước và quốc tế. Nhóm thủy sản và nước giải khát không cồn có tỷ lệ ô nhiễm cao do đặc điểm dễ nhiễm khuẩn và bảo quản kém. Nguồn nguyên liệu không rõ ràng, điều kiện bảo quản và vệ sinh kém là nguyên nhân chính.
Điều kiện an toàn thực phẩm chưa được đảm bảo toàn diện, đặc biệt nguồn nguyên liệu và kiến thức người chế biến còn hạn chế, dẫn đến nguy cơ ô nhiễm cao. Mặc dù phần lớn người chế biến đeo găng tay và sử dụng dụng cụ gắp múc, nhưng việc khám sức khỏe định kỳ và kiến thức về an toàn thực phẩm còn thấp, ảnh hưởng đến chất lượng thực phẩm.
Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu tại các tỉnh khác của Việt Nam và các quốc gia đang phát triển, cho thấy cần tăng cường công tác quản lý, kiểm tra và đào tạo. Biểu đồ tỷ lệ ô nhiễm theo nhóm thực phẩm và bảng phân tích mối liên quan các yếu tố có thể được trình bày để minh họa rõ hơn mức độ ô nhiễm và tác động của các yếu tố.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm: Các cơ quan quản lý cần phối hợp liên ngành, đặc biệt chú trọng kiểm tra các cơ sở bán rong và hoạt động ngoài giờ hành chính. Áp dụng xử phạt vi phạm hành chính để nâng cao tính răn đe, giảm tỷ lệ vi phạm. Thời gian thực hiện: ngay trong năm 2022; chủ thể: Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, UBND phường xã.
Nâng cao kiến thức và thực hành an toàn thực phẩm cho người chế biến, kinh doanh: Tổ chức các lớp tập huấn đa dạng, phong phú về kiến thức ATTP, kỹ năng vệ sinh cá nhân, bảo quản thực phẩm. Đẩy mạnh truyền thông bằng nhiều hình thức như video, tờ rơi, hội thảo. Thời gian: liên tục hàng năm; chủ thể: Trung tâm Y tế thành phố, các tổ chức xã hội.
Cải thiện điều kiện cơ sở vật chất và nguồn nguyên liệu: Hỗ trợ các cơ sở kinh doanh TAĐP nâng cấp trang thiết bị bảo quản, dụng cụ riêng biệt cho thực phẩm sống và chín, đảm bảo nguồn nước sạch. Khuyến khích sử dụng nguyên liệu có nguồn gốc rõ ràng, có hóa đơn chứng từ. Thời gian: 1-2 năm; chủ thể: UBND phường xã, các tổ chức hỗ trợ phát triển kinh tế.
Tuyên truyền, giáo dục học sinh và phụ huynh về lựa chọn thực phẩm an toàn: Nhà trường phối hợp với ngành y tế tổ chức các buổi tuyên truyền, giáo dục kỹ năng lựa chọn thực phẩm an toàn, nâng cao nhận thức về nguy cơ ô nhiễm thực phẩm. Thời gian: hàng năm; chủ thể: Ban giám hiệu trường tiểu học, Trung tâm Y tế.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, kế hoạch kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm tại các cơ sở kinh doanh TAĐP, đặc biệt quanh trường học.
Nhà trường và giáo viên tiểu học: Áp dụng các khuyến nghị tuyên truyền, giáo dục học sinh và phụ huynh về an toàn thực phẩm, góp phần giảm nguy cơ ngộ độc thực phẩm trong học sinh.
Người kinh doanh và chế biến thức ăn đường phố: Nâng cao kiến thức, cải thiện thực hành vệ sinh, đảm bảo điều kiện an toàn thực phẩm nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và uy tín kinh doanh.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng, an toàn thực phẩm: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, kết quả và phân tích để phát triển các nghiên cứu tiếp theo về ô nhiễm vi sinh vật trong thực phẩm và các yếu tố ảnh hưởng.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao ô nhiễm vi sinh vật trong thức ăn đường phố lại cao quanh các trường tiểu học?
Do các cơ sở kinh doanh thường là bán rong, điều kiện vệ sinh kém, nguồn nguyên liệu không rõ ràng, cùng với kiến thức và thực hành của người chế biến còn hạn chế, tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển.Nhóm thực phẩm nào có tỷ lệ ô nhiễm vi sinh vật cao nhất?
Nhóm thực phẩm có nguồn gốc thủy sản và sản phẩm thủy sản có tỷ lệ ô nhiễm cao nhất, lên đến 65%, do đặc tính dễ nhiễm khuẩn và bảo quản khó khăn.Kiến thức và thực hành của người chế biến ảnh hưởng thế nào đến ô nhiễm vi sinh vật?
Người chế biến có kiến thức và thực hành tốt sẽ giảm nguy cơ ô nhiễm vi sinh vật trong thực phẩm. Nghiên cứu cho thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức, thực hành và tình trạng ô nhiễm (p < 0,001).Các cơ sở kinh doanh TAĐP có được kiểm tra và xử lý vi phạm không?
Hiện nay, các đợt kiểm tra chủ yếu mang tính nhắc nhở, chưa xử lý vi phạm hành chính nên chưa tạo được sự răn đe hiệu quả. Cần tăng cường xử lý vi phạm để nâng cao hiệu quả quản lý.Làm thế nào để giảm ô nhiễm vi sinh vật trong thức ăn đường phố quanh trường học?
Cần phối hợp liên ngành tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm, nâng cao kiến thức và thực hành của người chế biến, cải thiện điều kiện cơ sở vật chất, đồng thời tuyên truyền giáo dục học sinh và phụ huynh về lựa chọn thực phẩm an toàn.
Kết luận
- Tỷ lệ ô nhiễm vi sinh vật trong thực phẩm chế biến ăn ngay tại các cơ sở kinh doanh TAĐP quanh trường tiểu học thành phố Thái Bình năm 2021 là 51,5%, với nhóm thủy sản và nước giải khát không cồn có tỷ lệ ô nhiễm cao nhất.
- Điều kiện an toàn thực phẩm của các cơ sở còn nhiều hạn chế, đặc biệt về nguồn nguyên liệu và kiến thức, thực hành của người chế biến chưa đạt yêu cầu.
- Có mối liên quan chặt chẽ giữa điều kiện an toàn thực phẩm, kiến thức, thực hành của người chế biến với tình trạng ô nhiễm vi sinh vật trong thực phẩm.
- Cần tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm, nâng cao đào tạo, cải thiện điều kiện kinh doanh và tuyên truyền giáo dục cộng đồng để đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm giảm thiểu ô nhiễm vi sinh vật, bảo vệ sức khỏe học sinh và cộng đồng, đồng thời hỗ trợ các cơ quan quản lý xây dựng chính sách hiệu quả.
Next steps: Triển khai các giải pháp đề xuất, mở rộng nghiên cứu đánh giá hiệu quả can thiệp, tiếp tục giám sát tình trạng ô nhiễm vi sinh vật trong thực phẩm TAĐP.
Call to action: Các cơ quan quản lý, nhà trường, người kinh doanh và cộng đồng cần phối hợp chặt chẽ để nâng cao chất lượng an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng, đặc biệt là trẻ em.