Tổng quan nghiên cứu
Nhu cầu hỗ trợ tâm lý của bệnh nhân đang ngày càng được quan tâm trong lĩnh vực y tế và tâm lý học sức khỏe, đặc biệt đối với bệnh nhân mắc các bệnh mãn tính như ung thư, tim mạch, tiểu đường và dạ dày-tá tràng. Tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình, với hơn 1.400 giường bệnh và hơn 223.000 lượt khám bệnh mỗi năm, nhu cầu này càng trở nên cấp thiết nhằm nâng cao chất lượng điều trị và phục hồi sức khỏe cho bệnh nhân. Nghiên cứu được thực hiện trên 200 bệnh nhân nội trú thuộc 4 nhóm bệnh chính, nhằm làm rõ thực trạng nhu cầu hỗ trợ tâm lý và các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu này.
Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá mức độ nhu cầu hỗ trợ tâm lý của bệnh nhân, xác định các yếu tố nhân khẩu, bệnh lý và tâm lý ảnh hưởng đến nhu cầu, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ tâm lý tại bệnh viện. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào bệnh nhân đang điều trị nội trú tại các khoa Ung bướu, Nội tim mạch, Nội tiết và Nội tiêu hóa của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình trong giai đoạn từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2016.
Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp dữ liệu thực tiễn về nhu cầu hỗ trợ tâm lý của bệnh nhân tại một bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, góp phần hoàn thiện mô hình chăm sóc toàn diện, giảm thiểu các rối loạn tâm lý như lo âu, trầm cảm, đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống và hiệu quả điều trị cho bệnh nhân mãn tính.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết về nhu cầu của con người, trong đó nổi bật là thuyết nhu cầu của A. Maslow với mô hình kim tự tháp nhu cầu từ cơ bản đến cao cấp, trong đó nhu cầu an toàn và nhu cầu được hỗ trợ tâm lý được xem là nền tảng quan trọng. Khái niệm "hỗ trợ tâm lý" được hiểu là hoạt động giúp đỡ người bệnh vượt qua khó khăn tâm lý, giảm bớt cảm xúc đau khổ và tăng cường khả năng tự lực trong quá trình điều trị.
Ngoài ra, nghiên cứu áp dụng mô hình đánh giá nhu cầu chăm sóc hỗ trợ (Supportive Care Needs Survey Short form - SCNS-SF34) để đo lường các khía cạnh tâm lý, y tế, chăm sóc và đời sống hàng ngày của bệnh nhân. Các khái niệm chính bao gồm: nhu cầu hỗ trợ tâm lý, đặc điểm tâm lý bệnh nhân nội khoa, các yếu tố ảnh hưởng như lo âu, trầm cảm, tương tác với nhân viên y tế và nhận thức về hoạt động hỗ trợ tâm lý.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp kết hợp phân tích tài liệu, điều tra bằng bảng hỏi, trắc nghiệm và phỏng vấn sâu. Cỡ mẫu gồm 200 bệnh nhân nội trú đang điều trị các bệnh ung thư, tim mạch, tiểu đường và dạ dày-tá tràng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình, được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện nhằm đảm bảo tính đại diện cho các nhóm bệnh chính.
Dữ liệu được thu thập qua bảng hỏi khảo sát nhu cầu hỗ trợ tâm lý và các yếu tố liên quan, cùng với thang đo Hospital Anxiety and Depression Scale (HADS) để đánh giá mức độ lo âu, trầm cảm. Quá trình thu thập dữ liệu diễn ra từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2016, với sự hỗ trợ của đội ngũ nhân viên y tế và cán bộ phòng Công tác xã hội.
Phân tích dữ liệu sử dụng thống kê mô tả, phân tích tương quan và hồi quy đa biến nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu hỗ trợ tâm lý của bệnh nhân. Việc đảm bảo đạo đức nghiên cứu được thực hiện nghiêm ngặt, bệnh nhân được thông báo rõ mục đích, quyền từ chối tham gia và bảo mật thông tin cá nhân.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Mức độ nhu cầu hỗ trợ tâm lý chung của bệnh nhân: Khoảng 68% bệnh nhân có nhu cầu được hỗ trợ tâm lý ở mức độ từ vừa đến cao, trong đó nhóm bệnh nhân ung thư có tỷ lệ nhu cầu cao nhất, chiếm khoảng 75%, so với các nhóm bệnh tim mạch (65%), tiểu đường (60%) và dạ dày-tá tràng (55%).
Ảnh hưởng của yếu tố nhân khẩu: Nữ giới có nhu cầu hỗ trợ tâm lý cao hơn nam giới khoảng 15%. Bệnh nhân ở độ tuổi trung niên (46-60 tuổi) chiếm 50,5% trong mẫu nghiên cứu và có nhu cầu hỗ trợ tâm lý cao hơn so với nhóm tuổi khác. Bệnh nhân sống ở thành thị có mức độ lo âu, trầm cảm và nhu cầu hỗ trợ tâm lý cao hơn nhóm sống ở nông thôn khoảng 12%.
Tác động của tình trạng bệnh và thời gian mắc bệnh: Bệnh nhân mới mắc bệnh dưới 6 tháng có nhu cầu hỗ trợ tâm lý cao hơn (khoảng 70%) so với nhóm mắc bệnh trên 36 tháng (khoảng 55%). Thời gian nằm viện cũng ảnh hưởng đến nhu cầu, bệnh nhân nằm viện từ 5-9 ngày có nhu cầu hỗ trợ tâm lý cao hơn nhóm nằm viện ngắn hơn hoặc dài hơn.
Mối tương quan giữa lo âu, trầm cảm và nhu cầu hỗ trợ tâm lý: Kết quả thang đo HADS cho thấy 47% bệnh nhân có triệu chứng lo âu và 22% có triệu chứng trầm cảm. Mức độ lo âu, trầm cảm càng cao thì nhu cầu hỗ trợ tâm lý càng tăng, với hệ số tương quan dương rõ rệt (p < 0.01).
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu phù hợp với các nghiên cứu quốc tế và trong nước về nhu cầu hỗ trợ tâm lý của bệnh nhân mãn tính, đặc biệt là nhóm bệnh nhân ung thư có nhu cầu cao nhất do tính chất bệnh nặng và thời gian điều trị kéo dài. Sự khác biệt về nhu cầu giữa các nhóm giới tính và độ tuổi phản ánh vai trò của các yếu tố xã hội và sinh học trong việc hình thành nhu cầu tâm lý.
Việc bệnh nhân mới mắc bệnh có nhu cầu hỗ trợ cao hơn có thể do họ chưa thích nghi được với tình trạng bệnh và các thay đổi trong cuộc sống, trong khi bệnh nhân lâu năm có thể đã dần chấp nhận và điều chỉnh tâm lý. Mối liên hệ chặt chẽ giữa lo âu, trầm cảm và nhu cầu hỗ trợ tâm lý nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát hiện sớm và can thiệp kịp thời các rối loạn tâm lý để nâng cao hiệu quả điều trị.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ nhu cầu hỗ trợ tâm lý theo nhóm bệnh và bảng phân tích hồi quy đa biến cho thấy các yếu tố nhân khẩu, bệnh lý và tâm lý ảnh hưởng đến nhu cầu. Những phát hiện này góp phần làm rõ bức tranh thực trạng nhu cầu hỗ trợ tâm lý tại bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, từ đó làm cơ sở cho các chính sách và chương trình hỗ trợ phù hợp.
Đề xuất và khuyến nghị
Xây dựng và phát triển các chương trình hỗ trợ tâm lý chuyên sâu: Tổ chức các buổi tư vấn, nhóm hỗ trợ tâm lý dành cho bệnh nhân, đặc biệt ưu tiên nhóm bệnh nhân ung thư và bệnh nhân mới mắc bệnh. Mục tiêu tăng tỷ lệ bệnh nhân được tiếp cận dịch vụ hỗ trợ tâm lý lên ít nhất 70% trong vòng 12 tháng. Chủ thể thực hiện: Phòng Công tác xã hội phối hợp với khoa Tâm lý học bệnh viện.
Đào tạo nâng cao năng lực nhân viên y tế về nhận diện và can thiệp tâm lý: Tổ chức các khóa tập huấn về kỹ năng giao tiếp, phát hiện sớm các dấu hiệu lo âu, trầm cảm và kỹ thuật hỗ trợ tâm lý cơ bản cho bác sĩ, điều dưỡng. Mục tiêu hoàn thành đào tạo cho 100% nhân viên y tế trong 6 tháng. Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc bệnh viện phối hợp với các chuyên gia tâm lý.
Tăng cường truyền thông, nâng cao nhận thức của bệnh nhân về quyền lợi và dịch vụ hỗ trợ tâm lý: Phát hành tài liệu, tổ chức các buổi sinh hoạt nhóm, sử dụng bảng tin và mạng xã hội để bệnh nhân và người nhà hiểu rõ về tầm quan trọng của hỗ trợ tâm lý. Mục tiêu nâng tỷ lệ bệnh nhân biết về phòng hỗ trợ tâm lý từ 30% lên 80% trong 1 năm. Chủ thể thực hiện: Phòng Công tác xã hội và phòng Truyền thông bệnh viện.
Thiết lập hệ thống đánh giá và giám sát nhu cầu hỗ trợ tâm lý thường xuyên: Áp dụng các công cụ đo lường như SCNS-SF34 và HADS định kỳ để theo dõi nhu cầu và tình trạng tâm lý của bệnh nhân, từ đó điều chỉnh các hoạt động hỗ trợ phù hợp. Mục tiêu thực hiện đánh giá hàng quý. Chủ thể thực hiện: Phòng Nghiên cứu khoa học và Phòng Công tác xã hội.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Nhân viên y tế và cán bộ công tác xã hội trong bệnh viện: Giúp hiểu rõ nhu cầu tâm lý của bệnh nhân, từ đó nâng cao kỹ năng hỗ trợ và tư vấn tâm lý trong quá trình chăm sóc bệnh nhân.
Nhà quản lý y tế và lãnh đạo bệnh viện: Cung cấp cơ sở dữ liệu và đề xuất chính sách phát triển dịch vụ hỗ trợ tâm lý, góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và sự hài lòng của bệnh nhân.
Chuyên gia tâm lý học và nghiên cứu sinh: Là tài liệu tham khảo quý giá về thực trạng nhu cầu hỗ trợ tâm lý tại bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, đồng thời cung cấp phương pháp nghiên cứu và phân tích dữ liệu trong lĩnh vực tâm lý học sức khỏe.
Các tổ chức phi chính phủ và cơ quan hoạch định chính sách y tế: Hỗ trợ xây dựng các chương trình can thiệp tâm lý xã hội phù hợp với đặc điểm bệnh nhân tại Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh bệnh viện tuyến tỉnh còn hạn chế về nguồn lực chuyên môn.
Câu hỏi thường gặp
Nhu cầu hỗ trợ tâm lý của bệnh nhân có thực sự cần thiết không?
Có, nghiên cứu cho thấy khoảng 68% bệnh nhân mãn tính có nhu cầu hỗ trợ tâm lý từ vừa đến cao, đặc biệt nhóm bệnh nhân ung thư có nhu cầu lên đến 75%. Hỗ trợ tâm lý giúp giảm lo âu, trầm cảm và nâng cao hiệu quả điều trị.Yếu tố nào ảnh hưởng mạnh nhất đến nhu cầu hỗ trợ tâm lý của bệnh nhân?
Mức độ lo âu và trầm cảm là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất, bệnh nhân có triệu chứng tâm lý càng nặng thì nhu cầu hỗ trợ càng cao. Ngoài ra, giới tính, độ tuổi và thời gian mắc bệnh cũng đóng vai trò quan trọng.Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình đã có những hoạt động hỗ trợ tâm lý nào?
Hiện tại, phòng Công tác xã hội mới thực hiện các hoạt động thăm hỏi, động viên đơn giản. Các hoạt động hỗ trợ chuyên sâu như tư vấn tâm lý chưa được triển khai rộng rãi và hiệu quả còn hạn chế.Làm thế nào để bệnh nhân biết và tiếp cận được dịch vụ hỗ trợ tâm lý?
Cần tăng cường truyền thông qua tài liệu, bảng tin, sinh hoạt nhóm và sự giới thiệu của nhân viên y tế. Nghiên cứu cho thấy chỉ khoảng 30% bệnh nhân biết về phòng hỗ trợ tâm lý, cần nâng cao con số này lên 80%.Các can thiệp tâm lý có thể áp dụng cho bệnh nhân mãn tính là gì?
Các can thiệp bao gồm tư vấn cá nhân, nhóm hỗ trợ tâm lý, liệu pháp nhận thức hành vi, và các hoạt động giảm căng thẳng. Can thiệp sớm và liên tục giúp cải thiện chất lượng cuộc sống và giảm các triệu chứng tâm lý tiêu cực.
Kết luận
- Nhu cầu hỗ trợ tâm lý của bệnh nhân tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình là rất cao, đặc biệt ở nhóm bệnh nhân ung thư và bệnh nhân mới mắc bệnh.
- Các yếu tố nhân khẩu, tình trạng bệnh và mức độ lo âu, trầm cảm ảnh hưởng rõ rệt đến nhu cầu hỗ trợ tâm lý.
- Hiện tại, hoạt động hỗ trợ tâm lý tại bệnh viện còn hạn chế, chủ yếu dừng lại ở mức thăm hỏi, động viên.
- Cần triển khai các chương trình hỗ trợ tâm lý chuyên sâu, đào tạo nhân viên y tế và tăng cường truyền thông để nâng cao nhận thức và tiếp cận dịch vụ.
- Các bước tiếp theo bao gồm xây dựng kế hoạch can thiệp, đào tạo nhân lực và thiết lập hệ thống giám sát nhu cầu hỗ trợ tâm lý định kỳ nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc bệnh nhân.
Hành động ngay hôm nay để cải thiện sức khỏe tâm lý cho bệnh nhân mãn tính tại bệnh viện tuyến tỉnh là cần thiết và cấp bách. Hãy cùng chung tay xây dựng môi trường chăm sóc toàn diện, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh!