Tổng quan nghiên cứu

Đột quỵ não là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và tàn phế trên toàn cầu, đặc biệt tại các nước đang phát triển. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), đột quỵ não đứng thứ ba về tỷ lệ tử vong và là nguyên nhân hàng đầu gây khuyết tật vĩnh viễn. Tại Việt Nam, mỗi năm có khoảng 200.000 người mắc đột quỵ, trong đó 50% diễn biến xấu hoặc tử vong. Bệnh để lại nhiều di chứng nặng nề như liệt vận động, rối loạn ngôn ngữ, và giảm khả năng tự phục vụ trong sinh hoạt hàng ngày. Nhu cầu chăm sóc và phục hồi chức năng (PHCN) sau xuất viện là rất lớn nhằm giúp người bệnh sớm phục hồi và hòa nhập cộng đồng.

Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2020 với 215 người bệnh đột quỵ não được điều trị ổn định và xuất viện. Mục tiêu chính là xác định nhu cầu chăm sóc và PHCN, đánh giá mức độ độc lập trong sinh hoạt hàng ngày (SHHN) và phân tích các yếu tố liên quan đến mức độ độc lập này. Thời gian nghiên cứu từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2020, tập trung vào người bệnh tại các khoa Nội Thần kinh, Trung tâm Đột quỵ và Hồi sức Cấp cứu.

Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch chăm sóc và PHCN phù hợp, góp phần giảm gánh nặng cho gia đình và xã hội, đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh đột quỵ não sau xuất viện.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình sau:

  • Lý thuyết nhu cầu Maslow: Phân loại nhu cầu con người thành 5 cấp độ từ nhu cầu tồn tại cơ bản đến nhu cầu nhận biết và khẳng định bản thân. Nhu cầu chăm sóc và PHCN tập trung chủ yếu vào các nhu cầu tồn tại và an toàn, đồng thời hướng tới hòa nhập xã hội.
  • Mô hình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng (CBR) của WHO: Đánh giá 23 nhóm nhu cầu phục hồi chức năng cơ bản, bao gồm sinh hoạt hàng ngày, vận động, giao tiếp và hòa nhập xã hội.
  • Thang điểm Barthel: Công cụ đánh giá mức độ độc lập trong sinh hoạt hàng ngày, bao gồm các hoạt động như ăn uống, tắm rửa, di chuyển, kiểm soát đại tiểu tiện. Thang điểm này giúp phân loại mức độ phụ thuộc của người bệnh từ hoàn toàn phụ thuộc đến độc lập hoàn toàn.

Các khái niệm chính bao gồm: nhu cầu chăm sóc cơ xương khớp, nhu cầu chăm sóc hô hấp, nhu cầu dinh dưỡng, mức độ độc lập trong sinh hoạt hàng ngày, và các yếu tố liên quan như tuổi, giới tính, tình trạng liệt, rối loạn cơ tròn, loại đột quỵ.

Phương pháp nghiên cứu

  • Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang với phân tích thống kê.
  • Đối tượng nghiên cứu: 215 người bệnh đột quỵ não được điều trị nội trú và xuất viện tại Bệnh viện Chợ Rẫy trong khoảng thời gian từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2020.
  • Chọn mẫu: Phương pháp chọn mẫu thuận tiện, lấy mẫu liên tiếp các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn và đồng ý tham gia.
  • Cỡ mẫu: Tính toán dựa trên tỷ lệ người bệnh có nhu cầu PHCN, với sai số cho phép 7%, độ tin cậy 95%, cỡ mẫu tối thiểu 196, tăng thêm 10% dự phòng, tổng cộng 215 người.
  • Công cụ thu thập số liệu: Bộ phiếu đánh giá nhu cầu chăm sóc và PHCN dựa trên hướng dẫn của Bộ Y tế và WHO, thang điểm Barthel để đánh giá mức độ độc lập trong SHHN.
  • Phương pháp thu thập: Phỏng vấn trực tiếp người bệnh hoặc người chăm sóc, kết hợp thăm khám lâm sàng, thu thập trong ngày xuất viện.
  • Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 20, phân tích mô tả và kiểm định chi bình phương (X²) để xác định mối liên quan giữa mức độ độc lập và các yếu tố liên quan.
  • Vấn đề đạo đức: Nghiên cứu được sự chấp thuận của Hội đồng đạo đức Trường Đại học Y tế Công cộng, đảm bảo sự đồng ý tự nguyện và bảo mật thông tin người tham gia.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu:

    • 59,5% là nam, 55,8% ≥ 60 tuổi.
    • 92,5% sống tại các tỉnh ngoài TP. Hồ Chí Minh.
    • Thời gian nằm viện trung bình nhóm ≤ 8 ngày là 5,8 ± 1,7 ngày, nhóm ≥ 8 ngày là 20,33 ± 7,98 ngày.
    • 90,7% là bệnh nhân đột quỵ lần đầu, 9,3% tái phát.
    • Tăng huyết áp chiếm 57,7%, đái tháo đường 8,8%, bệnh tim mạch 3,7%.
    • 91,2% liệt cả chi trên và dưới, 21,8% có rối loạn cơ tròn khi nhập viện, giảm còn 16,7% khi xuất viện.
    • 50,7% được phục hồi chức năng trong quá trình điều trị.
  2. Nhu cầu chăm sóc:

    • 91,2% người bệnh có nhu cầu chăm sóc chung.
    • Nhu cầu chăm sóc cơ xương khớp cao nhất (91,2%), tiếp theo là tư thế đúng (58,2%), hô hấp (55,6%), phòng chống loét (46,7%), tiết niệu (42,2%), dinh dưỡng (38%), và thấp nhất là chăm sóc tiêu hóa đại tiện (21,9%).
    • Các hoạt động cụ thể như tập ngồi (50,6%), tập đứng (52,1%), xoay trở (21,6%) được yêu cầu nhiều.
  3. Nhu cầu phục hồi chức năng:

    • 87,5% người bệnh có nhu cầu PHCN.
    • Trong đó, nhu cầu PHCN sinh hoạt hàng ngày chiếm 76,5%, vận động 59,3%, giao tiếp 52,6%.
    • Các hoạt động cần trợ giúp nhiều gồm sử dụng nhà vệ sinh (55,3% cần trợ giúp), giữ vệ sinh cá nhân (61,3%), cởi mặc quần áo (49,7%), ăn uống (39,1%).
    • Về vận động, 54,3% cần trợ giúp ngồi, 57,6% cần trợ giúp đứng, 59,3% cần trợ giúp di chuyển trong phòng.
  4. Mức độ độc lập trong sinh hoạt hàng ngày:

    • Tỷ lệ phụ thuộc tương đối cao, với 66,9% người bệnh phụ thuộc (bao gồm phụ thuộc hoàn toàn 28,8%).
    • Các yếu tố liên quan đến mức độ độc lập gồm tuổi (p<0,05), giới tính (p<0,05), tình trạng được phục hồi chức năng (p<0,05), bên liệt, mức độ liệt, co rút cứng khớp, loại đột quỵ và rối loạn cơ tròn khi nhập viện (p<0,05).
    • Không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa giữa số lần đột quỵ, thời gian nằm viện, khó khăn giao tiếp với mức độ độc lập.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy nhu cầu chăm sóc và PHCN của người bệnh đột quỵ não khi xuất viện tại Bệnh viện Chợ Rẫy là rất lớn, đặc biệt ở nhóm chăm sóc cơ xương khớp và sinh hoạt hàng ngày. Tỷ lệ người bệnh phụ thuộc cao phản ánh mức độ tổn thương nặng nề và nhu cầu hỗ trợ lâu dài. Các yếu tố như tuổi cao, giới tính nam, tình trạng liệt nặng, rối loạn cơ tròn và loại đột quỵ ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng độc lập, phù hợp với các nghiên cứu trước đây.

Việc 50,7% người bệnh được phục hồi chức năng trong quá trình điều trị góp phần cải thiện mức độ độc lập, nhấn mạnh vai trò quan trọng của PHCN sớm và liên tục. Tuy nhiên, tỷ lệ người bệnh mong muốn được hướng dẫn tập tại nhà (87,5%) và phục hồi chức năng cộng đồng (56,6%) cho thấy còn nhiều hạn chế trong việc cung cấp dịch vụ PHCN sau xuất viện.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố nhu cầu chăm sóc, nhu cầu PHCN và mức độ độc lập theo thang Barthel để minh họa rõ ràng sự phân bố và mối liên quan giữa các yếu tố. Bảng phân tích mối liên quan giữa các yếu tố nhân khẩu học, bệnh lý và mức độ độc lập cũng giúp làm rõ các yếu tố ảnh hưởng.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đánh giá nhu cầu chăm sóc và PHCN toàn diện trước khi xuất viện

    • Thực hiện đánh giá chi tiết nhu cầu chăm sóc và PHCN cho từng người bệnh nhằm xây dựng kế hoạch cá thể hóa.
    • Thời gian: ngay trước khi xuất viện.
    • Chủ thể: đội ngũ y tế tại bệnh viện, bao gồm bác sĩ, điều dưỡng và kỹ thuật viên PHCN.
  2. Phát triển và mở rộng dịch vụ phục hồi chức năng tại nhà và cộng đồng

    • Xây dựng chương trình tập luyện và chăm sóc tại nhà, hướng dẫn người bệnh và người nhà thực hiện các bài tập phục hồi chức năng.
    • Thời gian: triển khai trong vòng 6 tháng sau xuất viện.
    • Chủ thể: trung tâm PHCN, y tế cơ sở, cộng tác viên phục hồi chức năng.
  3. Tăng cường đào tạo và nâng cao năng lực cho cán bộ y tế tuyến cơ sở

    • Đào tạo kỹ năng đánh giá và hướng dẫn PHCN cho nhân viên y tế tại các cơ sở y tế địa phương.
    • Thời gian: liên tục, định kỳ hàng năm.
    • Chủ thể: Bộ Y tế, các trường đào tạo y tế.
  4. Xây dựng hệ thống thông tin và kết nối giữa bệnh viện và các cơ sở PHCN địa phương

    • Thiết lập mạng lưới chuyển giao thông tin, hỗ trợ người bệnh tiếp cận dịch vụ PHCN gần nhà.
    • Thời gian: trong vòng 1 năm.
    • Chủ thể: bệnh viện tuyến cuối, sở y tế các tỉnh, trung tâm PHCN.
  5. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về PHCN và chăm sóc sau đột quỵ trong cộng đồng

    • Tổ chức các chương trình truyền thông, hội thảo cho người bệnh, gia đình và cộng đồng về tầm quan trọng của PHCN.
    • Thời gian: liên tục.
    • Chủ thể: các tổ chức y tế, cộng đồng, hội người bệnh.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Bác sĩ và nhân viên y tế tại bệnh viện tuyến cuối và tuyến tỉnh

    • Lợi ích: Nắm bắt nhu cầu chăm sóc và PHCN thực tế của người bệnh đột quỵ, từ đó xây dựng kế hoạch điều trị và chăm sóc phù hợp.
    • Use case: Lập kế hoạch xuất viện, tư vấn cho người bệnh và gia đình.
  2. Nhân viên phục hồi chức năng và điều dưỡng

    • Lợi ích: Hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ độc lập của người bệnh, từ đó thiết kế chương trình tập luyện và chăm sóc hiệu quả.
    • Use case: Hướng dẫn tập luyện tại bệnh viện và tại nhà.
  3. Quản lý y tế và hoạch định chính sách

    • Lợi ích: Cung cấp dữ liệu thực tiễn để phát triển dịch vụ PHCN tại cộng đồng, phân bổ nguồn lực hợp lý.
    • Use case: Xây dựng chương trình PHCN dựa vào cộng đồng, chính sách hỗ trợ người bệnh.
  4. Gia đình và người chăm sóc người bệnh đột quỵ

    • Lợi ích: Hiểu được nhu cầu chăm sóc và PHCN của người bệnh, biết cách hỗ trợ và hướng dẫn tập luyện tại nhà.
    • Use case: Thực hiện chăm sóc hàng ngày, phối hợp với nhân viên y tế.

Câu hỏi thường gặp

  1. Nhu cầu chăm sóc nào là phổ biến nhất ở người bệnh đột quỵ khi xuất viện?
    Nhu cầu chăm sóc cơ xương khớp chiếm tỷ lệ cao nhất với 91,2%, tiếp theo là nhu cầu chăm sóc tư thế đúng (58,2%) và hô hấp (55,6%). Điều này phản ánh sự cần thiết của việc hỗ trợ vận động và phòng ngừa biến chứng sau đột quỵ.

  2. Mức độ độc lập trong sinh hoạt hàng ngày của người bệnh đột quỵ như thế nào khi xuất viện?
    Khoảng 66,9% người bệnh phụ thuộc vào người khác trong sinh hoạt hàng ngày, trong đó 28,8% phụ thuộc hoàn toàn. Điều này cho thấy phần lớn người bệnh cần được hỗ trợ và phục hồi chức năng tích cực.

  3. Yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến mức độ độc lập của người bệnh?
    Tuổi, giới tính, tình trạng được phục hồi chức năng, bên liệt, mức độ liệt, co rút cứng khớp, loại đột quỵ và rối loạn cơ tròn khi nhập viện đều có ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến mức độ độc lập trong sinh hoạt hàng ngày.

  4. Người bệnh có nhu cầu phục hồi chức năng tại nhà và cộng đồng như thế nào?
    Nghiên cứu cho thấy 87,5% người bệnh mong muốn được hướng dẫn tập luyện tại nhà, 56,6% muốn tham gia phục hồi chức năng cộng đồng, và 25,2% muốn có dịch vụ tập tại nhà. Đây là cơ sở để phát triển các dịch vụ PHCN ngoài bệnh viện.

  5. Làm thế nào để cải thiện mức độ độc lập của người bệnh đột quỵ sau xuất viện?
    Việc tập luyện phục hồi chức năng sớm, liên tục và toàn diện, kết hợp với chăm sóc đúng cách tại nhà và cộng đồng, cùng với sự hỗ trợ của gia đình và nhân viên y tế sẽ giúp cải thiện khả năng độc lập và chất lượng cuộc sống của người bệnh.

Kết luận

  • Đột quỵ não là nguyên nhân chính gây tử vong và tàn phế, với nhu cầu chăm sóc và phục hồi chức năng rất lớn sau xuất viện.
  • 91,2% người bệnh có nhu cầu chăm sóc chung, đặc biệt là chăm sóc cơ xương khớp và tư thế đúng.
  • 87,5% người bệnh có nhu cầu phục hồi chức năng, trong đó sinh hoạt hàng ngày là nhóm nhu cầu cao nhất (76,5%).
  • Tỷ lệ người bệnh phụ thuộc trong sinh hoạt hàng ngày chiếm 66,9%, với nhiều yếu tố liên quan như tuổi, giới tính, tình trạng liệt và loại đột quỵ.
  • Cần phát triển các dịch vụ phục hồi chức năng tại nhà và cộng đồng, đồng thời tăng cường đào tạo và kết nối hệ thống y tế để hỗ trợ người bệnh hiệu quả.

Next steps: Triển khai các chương trình đào tạo, xây dựng dịch vụ PHCN tại cộng đồng, và nghiên cứu sâu hơn về các can thiệp nâng cao mức độ độc lập cho người bệnh đột quỵ.

Call to action: Các cơ sở y tế, nhà quản lý và cộng đồng cần phối hợp chặt chẽ để đảm bảo người bệnh đột quỵ được chăm sóc và phục hồi chức năng toàn diện, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm gánh nặng xã hội.