I. Tổng Quan Về Chính Sách Cổ Tức Tại HOSE Giới Thiệu
Quyết định chi trả cổ tức là một trong những quyết định cơ bản của chính sách doanh nghiệp (DN), cũng như là một trong những quyết định quan trọng trong việc quản lý tài chính doanh nghiệp (TCDN) bởi ban quản trị phải cân đối giữa nhu cầu ngắn hạn và dài hạn đối với hoạt động kinh doanh của DN, đồng thời cân bằng giữa lợi ích của cổ đông và lợi ích của công ty (Nguyễn Đức Trung và cộng sự, 2021). Chính sách cổ tức (CSCT) là chính sách ấn định phân phối thu nhập giữa lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư và chi trả cổ tức cho cổ đông. Theo đó, lợi nhuận giữ lại tái đầu tư cung cấp cho nhà đầu tư (NĐT) một nguồn tăng trưởng về lợi nhuận tiềm năng trong tương lai, trong khi cổ tức cung cấp cho NĐT nguồn thu nhập ở hiện tại (Nguyễn Đức Vũ, 2016). Lawal & Onobruke (2020) cho rằng CSCT là các quyết định về việc bao nhiêu lợi nhuận sau thuế được giữ lại để tái đầu tư và bao nhiêu lợi nhuận sau thuế dùng để chia cổ tức cho cổ đông. Do đó, quyết định chi trả cổ tức không chỉ ảnh hưởng đến cổ đông mà còn tác động đến sự ổn định và phát triển của DN.
1.1. Tầm Quan Trọng Của Quyết Định Cổ Tức Cho Doanh Nghiệp
Việc chi trả cổ tức có thể giảm thiểu các vấn đề đại diện có thể nảy sinh trong công ty vì chúng được coi là cơ chế kiểm soát quản lý DN (Easterbrook, 1984; Jensen, 1986; Rozeff, 1982). Mặt khác, các cổ đông lớn có thể đưa ra quyết định có lợi cho họ hơn cổ đông thiểu số, điều này có thể hạn chế việc chi trả cổ tức và tạo ra xung đột giữa các đại diện (Faccio và cộng sự, 2001). Luật Doanh nghiệp Việt Nam quy định rõ việc chi trả cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên.
1.2. Xây Dựng Chính Sách Cổ Tức Hàng Năm Theo Quy Định
Hằng năm, ban quản trị phải xây dựng CSCT bằng cách lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần. Do đó, CSCT là một chủ đề nhạy cảm và sự cân bằng của nó có thể ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố ảnh hưởng khác nhau. Chính vì thế, đề tài các yếu tố ảnh hưởng đến CSCT của DN đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu khác nhau trong nhiều năm qua. Vì vậy, kết quả của nghiên cứu này nhằm giúp NĐT nhận biết được nhân tố nào thực sự ảnh hưởng đến CSCT.
II. Thách Thức Trong Quyết Định Chính Sách Cổ Tức Tại HOSE
Do có nhiều tranh cãi liên quan đến vấn đề các yếu tố ảnh hưởng đến CSCT, để lựa chọn CSCT vừa phù hợp với tình hình hoạt động của công ty, vừa mang lại lợi ích cho cổ đông là điều khó khăn vì nhiều điều kiện khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến quyết định thực hiện CSCT. Vì vậy, kết quả của nghiên cứu này nhằm giúp NĐT nhận biết được nhân tố nào thực sự ảnh hưởng đến CSCT, cũng như chiều tác động như thế nào đến CSCT của các DN tại thị trường chứng khoán Việt Nam và giúp ban quản trị DN có cái nhìn về CSCT ở nhiều khía cạnh khác nhau và có thể đưa ra các hàm ý chính sách phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của DN qua từng thời kỳ. Từ những lý do trên, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh”.
2.1. Sự Thiếu Nhất Quán Trong Kết Quả Nghiên Cứu Về Cổ Tức
Vẫn chưa có sự nhất quán giữa các kết quả nghiên cứu và khuôn khổ lý thuyết giữa các quốc gia, lãnh thổ trên thế giới. Chẳng hạn như Al-Najjar & Hussainey (2009), Al-Shabibi & Ramesh (2011), Trần Thị Hải Lý & Đỗ Thị Bảy (2015), Nguyễn Hữu Tân và cộng sự (2022), Bakri & Yong (2023) cho rằng quy mô DN tác động cùng chiều đến CSCT, nghĩa là những công ty lớn hơn sẽ chi trả cổ tức nhiều hơn nhưng Ahmed & Javid (2008), Bushra & Mirza (2015) và Louziri & Ouba (2022) lại cho rằng quy mô DN mang lại một kết quả ngược lại, đồng thời ủng hộ lập luận lý thuyết tín hiệu (Bhattacharya, 1979; John & Williams, 1985).
2.2. Ảnh Hưởng Của Quy Mô Doanh Nghiệp Đến Tỷ Lệ Chi Trả Cổ Tức
Họ cho ra rằng các công ty lớn hơn thường ít gặp phải vấn đề bất cân xứng thông tin hơn, do đó các công ty này ít có nhu cầu gửi tín hiệu tới thị trường thông qua việc trả cổ tức. Do có nhiều tranh cãi liên quan đến vấn đề các yếu tố ảnh hưởng đến CSCT, để lựa chọn CSCT vừa phù hợp với tình hình hoạt động của công ty, vừa mang lại lợi ích cho cổ đông là điều khó khăn vì nhiều điều kiện khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến quyết định thực hiện CSCT.
III. Phương Pháp Xác Định Yếu Tố Ảnh Hưởng Cổ Tức Nghiên Cứu
Tuy còn nhiều hạn chế nhưng khóa luận cũng có những điểm mới sau: Góp phần mở rộng và bổ sung dữ liệu để phù hợp với hiện tại từ bộ dữ liệu trong giai đoạn 2015 – 2022. Đồng thời, hệ thống hóa lý thuyết và vận dụng các phương pháp đo lường phù hợp được chọn lọc từ các nghiên cứu trước đây để đưa ra những nhân tố thực sự ảnh hưởng đến CSCT. Lựa chọn và xây dựng các mô hình kinh tế lượng phù hợp dựa trên lý thuyết để tiến hành phân tích và đánh giá mức độ ảnh hưởng của những nhân tố đó đến việc lựa chọn CSCT của các DN niêm yết trong thời gian qua. Có cái nhìn chi tiết về các nhân tố tác động đến CSCT từ đó nhấn mạnh tầm quan trọng trong việc xây dựng CSCT của các DN niêm yết và đưa ra những khuyến nghị hợp lý cho ban quản trị trong việc lựa chọn CSCT phù hợp.
3.1. Thu Thập Dữ Liệu Và Xây Dựng Mô Hình Nghiên Cứu Chính Sách Cổ Tức
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, khóa luận đưa ra 3 câu hỏi nghiên cứu cụ thể như sau: Câu hỏi 1: Những nhân tố nào ảnh hưởng đến CSCT của các DN niêm yết tại HOSE? Câu hỏi 2: Những nhân tố đó ảnh hưởng đến CSCT của các DN niêm yết tại HOSE như thế nào? Câu hỏi 3: Những khuyến nghị và hàm ý chính sách nào được đề xuất để giúp ban quản trị DN lựa chọn được CSCT phù hợp?
3.2. Phạm Vi Nghiên Cứu Về Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Tới Cổ Tức
Phạm vi về không gian: đề tài nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến CSCT của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE, tác giả đã sàng lọc gần 300 DN và chọn ra 147 DN niêm yết trên HOSE phù hợp. Phạm vi về thời gian: đề tài nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến CSCT giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2022, để có bức tranh tổng quan về bối cảnh tình hình kinh tế Việt Nam trước, trong và sau đại dịch Covid-19 trong giai đoạn 8 năm này.
IV. Ứng Dụng Mô Hình Phân Tích Chính Sách Cổ Tức Tại HOSE
Đầu tiên, các phân tích trong khóa luận tập trung vào khía cạnh tài chính xoay quanh vấn đề cổ tức của công ty với việc thực hiện bằng phương pháp định lượng, khóa luận dựa trên những kết quả nghiên cứu của Bursha & Mirza (2015), Trần Thị Hải Lý & Đỗ Thị Bảy (2015), Subbramaniam (2018), Nguyễn Hữu Tân và cộng sự (2022). Tiếp theo, khóa luận thu thập dữ liệu các biến trong giai đoạn 2015 – 2022 dựa trên nền tảng phân tích và cơ sở dữ liệu tài chính – FiinTrade, báo cáo tài chính kiểm toán hợp nhất được công bố minh bạch rõ ràng cũng như số liệu trên Tổng cục thống kê Việt Nam, để từ đó tiến hành tổng hợp dữ liệu thông qua phần mềm Excel và phân tích dữ liệu trên phần mềm Stata 14.
4.1. Sử Dụng Mô Hình Hồi Quy Để Phân Tích Các Yếu Tố Ảnh Hưởng
Trong khóa luận này, mô hình được dùng để ước lượng cho dữ liệu bảng là mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất dạng gộp (Pooled OLS), mô hình ảnh hưởng cố định (FEM), mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM), cùng với kiểm định F-test, kiểm định Hausman, kiểm định Modified Wald, kiểm định Wooldridge để lựa chọn mô hình hồi quy phù hợp nhất.
4.2. Giải Quyết Vấn Đề Biến Nội Sinh Bằng Mô Hình GMM Cổ Tức
Tuy nhiên, khi tiến hành chạy các mô hình Pooled OLS, FEM, REM, thì lại xuất hiện hiện tượng biến nội sinh và những khuyết tật trong mô hình nghiên cứu. Vì thế, mô hình moment tổng quát (GMM) được đề xuất bởi Blundell & Bond (1998) và Blundell & Bond (2000) sẽ được sử dụng để loại bỏ tất cả các vấn đề của mô hình và đưa ra kết luận cuối cùng.
V. Kết Luận Nghiên Cứu Về Các Yếu Tố Tác Động Cổ Tức
Kết cấu của khóa luận gồm 5 chương, được trình bày như sau: Chương 1. Giới thiệu nghiên cứu Trình bày sự cần thiết của nghiên cứu, những khoảng trống nghiên cứu và đóng góp của nghiên cứu. Sau đó, chỉ ra mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phương pháp nghiên cứu. Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan Trình bày nền tảng về lý thuyết của các...
5.1. Tóm Tắt Các Chương Trong Nghiên Cứu Về Cổ Tức
Chương 1 tập trung vào giới thiệu tổng quan về đề tài, lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, và kết cấu của bài nghiên cứu. Chương 2 sẽ trình bày cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan đến chính sách cổ tức, bao gồm các khái niệm liên quan, các lý thuyết liên quan, tổng hợp các nghiên cứu liên quan và khoảng trống nghiên cứu.
5.2. Ý Nghĩa Kết Quả Và Hướng Nghiên Cứu Tiếp Theo Về Cổ Tức
Chương 3 sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu, bao gồm quy trình nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu. Chương 4 sẽ trình bày kết quả nghiên cứu và bàn luận, bao gồm tình hình chính sách cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết tại HOSE giai đoạn 2015 – 2022, thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu, phân tích ma trận tương quan mô hình nghiên cứu, kiểm định đa cộng tuyến, kết quả ước lượng, so sánh với kết quả các nghiên cứu trước. Chương 5 sẽ trình bày kết luận và hàm ý chính sách, bao gồm hàm ý chính sách, hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.