Tổng quan nghiên cứu

Việt Nam là một trong 10 quốc gia có hệ sinh thái rừng đa dạng sinh học quan trọng nhất thế giới. Tuy nhiên, từ những năm 1980, tài nguyên rừng và đa dạng sinh học đã suy giảm nghiêm trọng, với tỷ lệ che phủ rừng giảm từ 43% năm 1943 xuống còn 27,8% vào những năm 1990. Khu rừng Di tích lịch sử và Cảnh quan môi trường Mường Phăng, thuộc huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên, là một khu rừng đặc dụng có giá trị lịch sử và đa dạng sinh học cao, với 989 loài thực vật bậc cao và 135 loài động vật, trong đó nhiều loài quý hiếm được ghi trong sách đỏ Việt Nam và thế giới. Diện tích rừng đặc dụng tại đây là 4.436,55 ha, chiếm 65,93% tổng diện tích đất lâm nghiệp của hai xã Mường Phăng và Pá Khoang.

Mặc dù có nhiều nỗ lực quản lý, tài nguyên rừng tại khu vực này vẫn bị đe dọa nghiêm trọng do các hoạt động khai thác trái phép và quản lý chưa hiệu quả. Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng tài nguyên rừng, tiềm năng đồng quản lý của các bên liên quan và đề xuất nguyên tắc, giải pháp đồng quản lý phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và pháp luật hiện hành. Phạm vi nghiên cứu tập trung tại hai xã Mường Phăng và Pá Khoang, huyện Điện Biên, trong giai đoạn khảo sát năm 2015-2016. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại khu vực.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình về đồng quản lý tài nguyên thiên nhiên, trong đó đồng quản lý được hiểu là sự chia sẻ quyền ra quyết định và trách nhiệm giữa các bên liên quan nhằm bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên rừng. Các khái niệm chính bao gồm:

  • Đồng quản lý rừng đặc dụng: Sự tham gia của nhiều đối tác trong quản lý bảo vệ rừng đặc dụng, dựa trên thỏa thuận về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm, không trái pháp luật.
  • Bảo tồn thiên nhiên kết hợp phát triển kinh tế - xã hội bền vững: Đồng quản lý giúp hài hòa lợi ích quốc gia và cộng đồng địa phương, đồng thời hỗ trợ xóa đói giảm nghèo.
  • Kiến thức bản địa và khoa học quản lý: Kết hợp kiến thức sinh thái bản địa với khoa học quản lý tiên tiến để nâng cao hiệu quả bảo vệ rừng.
  • Chính sách pháp luật về quản lý rừng đặc dụng: Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (2004), Luật Đất đai sửa đổi (2013), Luật Đa dạng sinh học (2008), các nghị định và quyết định của Chính phủ liên quan đến quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp tiếp cận tổng hợp, kết hợp kế thừa số liệu thứ cấp và thu thập số liệu sơ cấp. Cỡ mẫu gồm 72 hộ gia đình được chọn ngẫu nhiên theo tiêu chí thu nhập, độ tuổi, giới tính và trình độ học vấn tại 8 bản thuộc hai xã Mường Phăng và Pá Khoang. Các phương pháp cụ thể gồm:

  • Kế thừa số liệu thứ cấp: Thu thập dữ liệu từ các báo cáo, quy hoạch, văn bản pháp luật, số liệu quản lý rừng của Ban Quản lý rừng Mường Phăng và các cơ quan liên quan.
  • Phương pháp điều tra sơ cấp: Sử dụng bảng câu hỏi phỏng vấn hộ gia đình, phỏng vấn sâu các bên liên quan, áp dụng công cụ RRA (Rapid Rural Appraisal) và PRA (Participatory Rural Appraisal) để đánh giá tiềm năng đồng quản lý, mâu thuẫn và khả năng hợp tác.
  • Phân tích dữ liệu: Sử dụng phân tích tổng hợp, biểu đồ, sơ đồ mô tả so sánh, ma trận phân tích mâu thuẫn và hợp tác, công cụ VENN để xác định vai trò và mối quan hệ giữa các bên liên quan.
  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn 2014-2016, với khảo sát thực địa năm 2015 và xử lý số liệu năm 2016.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Hiện trạng tài nguyên rừng: Diện tích đất lâm nghiệp của hai xã là 6.729,64 ha, trong đó rừng đặc dụng chiếm 4.436,55 ha (65,93%). Tuy nhiên, diện tích rừng giàu chỉ khoảng 52,62 ha, rừng trung bình 563,5 ha, còn lại là rừng nghèo và đất trống chiếm 83,89%. Chất lượng rừng còn thấp, cần phát triển trồng rừng và phủ xanh đất trống.

  2. Đa dạng sinh học: Khu rừng có 991 loài thực vật, trong đó 51 loài nằm trong sách đỏ Việt Nam và thế giới; 150 loài động vật, trong đó 35 loài quý hiếm, 4 loài nguy cấp. Việc khai thác trái phép và xây dựng công trình ảnh hưởng đến môi trường sống của các loài quý hiếm.

  3. Quản lý và sử dụng rừng: Diện tích rừng được giao cho Ban Quản lý rừng là 1.004,13 ha (22,63%), phần lớn diện tích còn lại do UBND xã quản lý chưa giao cho các tổ chức, cá nhân. Có 21 đơn vị tham gia khoán bảo vệ rừng, trong đó cộng đồng thôn bản nhận khoán 745,91 ha (74,28%). Việc chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) năm 2015 đạt khoảng 381 triệu đồng, tạo động lực cho bảo vệ rừng.

  4. Thực trạng quản lý bảo vệ rừng: Công tác tuyên truyền, tập huấn và phòng cháy chữa cháy rừng được tăng cường, số vụ cháy rừng giảm nhưng vẫn còn hiện tượng phá rừng, vận chuyển lâm sản trái phép. Việc phân chia lợi ích từ chi trả DVMTR còn nhiều khó khăn do chưa rõ ràng ranh giới quản lý.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy tài nguyên rừng tại khu vực có giá trị đa dạng sinh học và lịch sử cao nhưng đang bị suy giảm do chất lượng rừng thấp và các hoạt động khai thác không bền vững. Việc giao đất, giao rừng chưa đồng bộ, phần lớn diện tích rừng chưa được giao cho các chủ thể quản lý cụ thể, gây khó khăn trong kiểm soát và bảo vệ. Sự tham gia của cộng đồng và các tổ chức trong khoán bảo vệ rừng là điểm sáng, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý.

So với các nghiên cứu đồng quản lý rừng ở các khu bảo tồn khác trong nước và quốc tế, việc kết hợp kiến thức khoa học và bản địa, cùng với cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển mô hình đồng quản lý. Tuy nhiên, các khó khăn về cơ sở hạ tầng, nhận thức cộng đồng, và mâu thuẫn lợi ích vẫn là thách thức lớn cần giải quyết.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố diện tích rừng theo chất lượng và sơ đồ VENN thể hiện mối quan hệ giữa các bên liên quan trong quản lý rừng, giúp minh họa rõ vai trò và mức độ ảnh hưởng của từng chủ thể.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Xây dựng mô hình đồng quản lý rừng đa bên: Thiết lập cơ chế phối hợp giữa Ban Quản lý rừng, chính quyền địa phương, cộng đồng dân cư, lực lượng vũ trang và các tổ chức chính trị xã hội nhằm chia sẻ quyền hạn, trách nhiệm và lợi ích trong quản lý bảo vệ rừng. Thời gian thực hiện: 1-2 năm; Chủ thể: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND huyện Điện Biên.

  2. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng và trang thiết bị quản lý: Đầu tư xây dựng trụ sở, nhà trạm quản lý, vườn ươm cây giống và trang thiết bị phòng cháy chữa cháy rừng để nâng cao năng lực quản lý. Thời gian: 2 năm; Chủ thể: Ban Quản lý rừng Mường Phăng, UBND tỉnh Điện Biên.

  3. Tăng cường tuyên truyền, đào tạo nâng cao nhận thức cộng đồng: Triển khai các chương trình tập huấn, truyền thông bằng ngôn ngữ địa phương về bảo vệ rừng, pháp luật và lợi ích từ chi trả dịch vụ môi trường rừng. Thời gian: liên tục; Chủ thể: Ban Quản lý rừng, chính quyền xã, các tổ chức phi chính phủ.

  4. Phân định rõ ranh giới quản lý và minh bạch trong phân chia lợi ích: Xây dựng bản đồ ranh giới quản lý rừng cho từng thôn bản, thiết lập quy chế phân chia lợi ích từ chi trả DVMTR công khai, minh bạch để giảm mâu thuẫn. Thời gian: 1 năm; Chủ thể: UBND xã, Ban Quản lý rừng, cộng đồng dân cư.

  5. Khuyến khích phát triển kinh tế sinh thái gắn với bảo tồn: Phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng kết hợp bảo tồn cảnh quan và di tích lịch sử, tạo nguồn thu nhập bền vững cho cộng đồng. Thời gian: 3-5 năm; Chủ thể: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ban Quản lý rừng, doanh nghiệp địa phương.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà quản lý và hoạch định chính sách: Các cơ quan quản lý lâm nghiệp, chính quyền địa phương có thể sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách đồng quản lý rừng hiệu quả, phù hợp với điều kiện địa phương.

  2. Các tổ chức phi chính phủ và dự án phát triển: Các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực bảo tồn thiên nhiên, phát triển cộng đồng có thể áp dụng nguyên tắc và giải pháp đồng quản lý để triển khai các dự án bảo vệ rừng bền vững.

  3. Cộng đồng dân cư và các bên liên quan trong khu vực rừng đặc dụng: Người dân, các tổ chức cộng đồng có thể hiểu rõ vai trò, quyền lợi và trách nhiệm trong quản lý rừng, từ đó tham gia tích cực hơn vào công tác bảo vệ và phát triển rừng.

  4. Các nhà nghiên cứu và học viên cao học: Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về đồng quản lý rừng đặc dụng, là tài liệu tham khảo quý giá cho các nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực phát triển nông thôn, quản lý tài nguyên thiên nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học.

Câu hỏi thường gặp

  1. Đồng quản lý rừng đặc dụng là gì?
    Đồng quản lý rừng đặc dụng là sự hợp tác giữa nhiều bên liên quan, bao gồm Ban Quản lý rừng, cộng đồng dân cư, chính quyền và các tổ chức khác, cùng chia sẻ quyền hạn, trách nhiệm và lợi ích trong quản lý bảo vệ rừng nhằm đạt mục tiêu bảo tồn và phát triển bền vững.

  2. Tại sao cần áp dụng đồng quản lý tại khu rừng Mường Phăng?
    Khu rừng có giá trị lịch sử và đa dạng sinh học cao nhưng đang bị đe dọa do quản lý chưa hiệu quả. Đồng quản lý giúp huy động sức mạnh tổng hợp của các bên, nâng cao hiệu quả bảo vệ rừng, đồng thời tạo nguồn thu nhập hợp pháp cho cộng đồng, góp phần xóa đói giảm nghèo.

  3. Các bên liên quan trong đồng quản lý gồm những ai?
    Bao gồm Ban Quản lý rừng Mường Phăng, chính quyền địa phương, cộng đồng dân cư các xã Mường Phăng và Pá Khoang, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị xã hội và các tổ chức phi chính phủ có liên quan.

  4. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là gì?
    Nghiên cứu sử dụng phương pháp tổng hợp, kế thừa số liệu thứ cấp và thu thập số liệu sơ cấp qua khảo sát 72 hộ gia đình, phỏng vấn sâu, áp dụng công cụ RRA, PRA, phân tích ma trận mâu thuẫn và sơ đồ VENN để đánh giá tiềm năng đồng quản lý.

  5. Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả quản lý rừng?
    Các giải pháp gồm xây dựng mô hình đồng quản lý đa bên, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, tăng cường tuyên truyền đào tạo, phân định rõ ranh giới quản lý và minh bạch phân chia lợi ích, phát triển kinh tế sinh thái gắn với bảo tồn.

Kết luận

  • Khu rừng Di tích lịch sử và Cảnh quan môi trường Mường Phăng có giá trị đa dạng sinh học và lịch sử quan trọng, nhưng chất lượng rừng còn thấp và đang bị đe dọa do quản lý chưa hiệu quả.
  • Việc giao đất, giao rừng chưa đồng bộ, phần lớn diện tích rừng chưa được giao cho các chủ thể quản lý cụ thể, gây khó khăn trong bảo vệ và phát triển rừng.
  • Đồng quản lý rừng đặc dụng là giải pháp phù hợp, giúp huy động sự tham gia của nhiều bên liên quan, kết hợp kiến thức khoa học và bản địa, đồng thời tạo động lực tài chính qua chi trả dịch vụ môi trường rừng.
  • Đề xuất các nguyên tắc và giải pháp đồng quản lý đa bên, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, tăng cường tuyên truyền, phân định ranh giới và phát triển kinh tế sinh thái nhằm nâng cao hiệu quả quản lý bảo vệ rừng.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai mô hình đồng quản lý thí điểm, xây dựng quy chế phân chia lợi ích, đào tạo cộng đồng và phát triển du lịch sinh thái gắn với bảo tồn. Đề nghị các cơ quan quản lý và cộng đồng địa phương phối hợp thực hiện để bảo vệ và phát triển bền vững khu rừng đặc dụng này.

Hành động ngay hôm nay để bảo vệ tài nguyên rừng quý giá và phát triển bền vững cộng đồng tại Mường Phăng!