Tổng quan nghiên cứu

Tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh là một hoạt động quan trọng nhằm thực hiện quyền làm chủ của nhân dân trong hệ thống chính quyền địa phương. Theo ước tính, hoạt động này góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội và nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND các cấp. Luận văn tập trung nghiên cứu thực tiễn tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND tỉnh Hải Dương trong giai đoạn 2015-2020, một tỉnh có nền kinh tế đa dạng với nhiều ngành công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp phát triển. Năm 2020, tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh tăng 2,1%, trong bối cảnh dịch Covid-19 gây nhiều khó khăn, cho thấy sự nỗ lực của hệ thống chính trị và nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm làm rõ cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND tỉnh Hải Dương, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động này. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các quy định pháp luật hiện hành và thực tiễn tổ chức tiếp xúc cử tri tại tỉnh Hải Dương trong khoảng thời gian 2015-2020. Ý nghĩa nghiên cứu không chỉ góp phần hoàn thiện pháp luật về tiếp xúc cử tri mà còn hỗ trợ các cơ quan quản lý, đại biểu HĐND và các tổ chức liên quan nâng cao hiệu quả hoạt động dân chủ ở địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn vận dụng các lý thuyết và mô hình pháp lý về quyền lực nhà nước và chủ quyền nhân dân, trong đó có:

  • Lý thuyết phân quyền của Montesquieu: Phân chia quyền lực nhà nước thành lập pháp, hành pháp và tư pháp, nhấn mạnh sự vận động và phối hợp giữa các quyền lực nhằm đảm bảo sự cân bằng và hiệu quả trong quản lý xã hội.
  • Lý thuyết khế ước xã hội của Rousseau: Nhấn mạnh quyền lực nhà nước xuất phát từ sự đồng thuận của nhân dân và không thể chuyển nhượng, từ đó làm cơ sở cho hoạt động tiếp xúc cử tri như một hình thức thực hiện quyền làm chủ của nhân dân.
  • Khái niệm tiếp xúc cử tri đại biểu HĐND tỉnh: Là hoạt động đại biểu gặp gỡ, lắng nghe, thu thập ý kiến, nguyện vọng của cử tri để phản ánh trung thực với HĐND và các cơ quan nhà nước, đồng thời báo cáo kết quả hoạt động của mình với cử tri.

Các khái niệm chính bao gồm: tiếp xúc cử tri, đại biểu Hội đồng nhân dân, quyền làm chủ của nhân dân, giám sát và phản hồi ý kiến cử tri.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, kết hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học sau:

  • Phân tích, luận giải, bình luận: Áp dụng trong việc nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp luật về tiếp xúc cử tri.
  • Phân tích, đánh giá, so sánh, tổng hợp, quy nạp: Sử dụng để đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn tiếp xúc cử tri tại tỉnh Hải Dương.
  • Bình luận, tổng hợp: Dùng để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tiếp xúc cử tri.

Nguồn dữ liệu chính bao gồm các văn bản pháp luật như Hiến pháp 2013, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 và sửa đổi 2019, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND 2015, các nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, cùng số liệu thực tiễn từ tỉnh Hải Dương. Cỡ mẫu nghiên cứu tập trung vào 64 đại biểu HĐND tỉnh Hải Dương, với các cuộc tiếp xúc cử tri được tổ chức tại nhiều điểm bầu cử trong tỉnh. Phương pháp chọn mẫu là chọn đại biểu và điểm tiếp xúc đại diện cho các đơn vị bầu cử đa dạng về địa lý và đặc điểm kinh tế - xã hội. Thời gian nghiên cứu kéo dài từ 2015 đến 2020.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tổ chức tiếp xúc cử tri có nề nếp và đổi mới nội dung, hình thức
    Mỗi đại biểu HĐND tỉnh Hải Dương tiếp xúc cử tri trước kỳ họp từ 2 điểm trở lên, sau kỳ họp ít nhất 1 điểm. Các cuộc tiếp xúc có sự tham gia của lãnh đạo UBND tỉnh, các sở ngành và địa phương để giải trình các kiến nghị thuộc thẩm quyền. Ngoài tiếp xúc định kỳ, còn tổ chức tiếp xúc theo chuyên đề với các nhóm đối tượng như doanh nghiệp, cán bộ y tế, giáo dục.

  2. Công tác tổng hợp và giám sát giải quyết kiến nghị cử tri được nâng cao
    Năm 2019, HĐND tỉnh tổ chức giám sát chuyên đề về kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến các kỳ họp. Số lượng kiến nghị liên quan đến bồi thường, tái định cư, môi trường, hạ tầng nông thôn chiếm tỷ lệ lớn. Việc giám sát giúp giảm tồn đọng và thúc đẩy giải quyết kịp thời các vấn đề bức xúc.

  3. Cơ cấu đại biểu HĐND tỉnh đa dạng, trình độ chuyên môn cao
    Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương có 64 đại biểu, trong đó tỷ lệ nữ chiếm khoảng 40%. Trình độ chuyên môn đại biểu chủ yếu là đại học và trên đại học, chiếm hơn 70%. Tỷ lệ đại biểu chuyên trách tăng, góp phần nâng cao tính chuyên nghiệp và hiệu quả hoạt động.

  4. Hạn chế trong tiếp xúc cử tri
    Số điểm tiếp xúc còn hạn chế, mỗi đợt đại biểu chỉ đến một vài điểm xã, chưa tiếp xúc hết cử tri trong đơn vị bầu cử. Hình thức tiếp xúc chủ yếu là hội nghị chung, chưa đa dạng như tiếp xúc tại nơi cư trú, nơi làm việc hay theo nhóm chuyên đề. Công tác tổng hợp ý kiến còn chậm, chưa có sự chọn lọc kỹ lưỡng, nhiều kiến nghị thuộc thẩm quyền cấp xã chưa được xử lý triệt để.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân của những hạn chế trên xuất phát từ nhiều yếu tố. Về nhận thức, mặc dù hệ thống chính trị và đại biểu đã nâng cao ý thức về vai trò tiếp xúc cử tri, nhưng việc tổ chức và phối hợp còn chưa đồng bộ. Về pháp luật, các quy định chưa quy định cụ thể số lượng cuộc tiếp xúc, dẫn đến sự chênh lệch giữa các đại biểu và địa phương. Về tổ chức bộ máy, tỷ lệ đại biểu chuyên trách tuy tăng nhưng vẫn còn đại biểu kiêm nhiệm, ảnh hưởng đến thời gian và chất lượng tiếp xúc. Về cơ sở vật chất và tài chính, kinh phí hỗ trợ cho hoạt động tiếp xúc cử tri còn thấp, ví dụ đại biểu chỉ được cấp khoảng 250.000 đồng/buổi tiếp xúc, gây khó khăn trong tổ chức các hình thức tiếp xúc đa dạng.

So sánh với các nghiên cứu trước đây, kết quả nghiên cứu tại Hải Dương tương đồng với thực trạng chung ở nhiều địa phương khác, cho thấy cần có sự đổi mới toàn diện về pháp luật và tổ chức thực hiện. Việc nâng cao hiệu quả tiếp xúc cử tri không chỉ giúp đại biểu hiểu rõ tâm tư, nguyện vọng của cử tri mà còn tăng cường sự giám sát, phản biện xã hội, góp phần xây dựng chính quyền địa phương trong sạch, vững mạnh.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cơ cấu đại biểu theo giới tính, trình độ chuyên môn, số điểm tiếp xúc cử tri của đại biểu trong một năm, cũng như bảng tổng hợp các kiến nghị cử tri và tỷ lệ giải quyết theo từng lĩnh vực.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Đổi mới hình thức và mở rộng phạm vi tiếp xúc cử tri
    Khuyến khích đại biểu tổ chức tiếp xúc tại nơi cư trú, nơi làm việc, theo nhóm chuyên đề hoặc cá nhân để tăng tính đa dạng và hiệu quả. Mục tiêu tăng số điểm tiếp xúc mỗi đại biểu lên ít nhất 3-4 điểm mỗi kỳ họp trong vòng 2 năm tới. Chủ thể thực hiện là Thường trực HĐND tỉnh phối hợp với Ủy ban MTTQ và UBND các cấp.

  2. Hoàn thiện quy định pháp luật về tiếp xúc cử tri
    Bổ sung quy định cụ thể về số lượng, thời gian, hình thức tiếp xúc cử tri trong Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các văn bản hướng dẫn. Thời gian thực hiện trong nhiệm kỳ HĐND hiện tại, do Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội chủ trì.

  3. Tăng cường công tác tổng hợp, phân loại và giám sát giải quyết kiến nghị
    Xây dựng quy trình chuẩn hóa công tác tổng hợp ý kiến cử tri, phân loại theo thẩm quyền và theo dõi tiến độ giải quyết. Tổ chức giám sát định kỳ hàng năm để đảm bảo tính kịp thời và hiệu quả. Chủ thể là Thường trực HĐND tỉnh và Ban Thường trực Ủy ban MTTQ tỉnh.

  4. Tăng kinh phí và cải thiện cơ sở vật chất phục vụ tiếp xúc cử tri
    Đề xuất tăng định mức kinh phí hỗ trợ đại biểu tiếp xúc cử tri, đồng thời đầu tư trang thiết bị, phương tiện truyền thông để tổ chức các cuộc tiếp xúc hiệu quả hơn. Thời gian thực hiện trong 1-2 năm tới, do UBND tỉnh và các cơ quan tài chính chủ trì.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
    Giúp hiểu rõ vai trò, trách nhiệm và phương pháp tổ chức tiếp xúc cử tri hiệu quả, từ đó nâng cao chất lượng hoạt động đại biểu.

  2. Cơ quan quản lý nhà nước địa phương
    Hỗ trợ xây dựng chính sách, quy định và tổ chức thực hiện các hoạt động tiếp xúc cử tri phù hợp với thực tiễn địa phương.

  3. Các tổ chức Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội
    Tăng cường phối hợp tổ chức, giám sát và phản hồi ý kiến cử tri, góp phần nâng cao vai trò đại diện và bảo vệ quyền lợi nhân dân.

  4. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Luật, Chính trị học, Quản lý nhà nước
    Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động tiếp xúc cử tri, làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu và luận văn chuyên sâu.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tiếp xúc cử tri là gì và tại sao quan trọng?
    Tiếp xúc cử tri là hoạt động đại biểu HĐND gặp gỡ, lắng nghe và phản ánh ý kiến, nguyện vọng của cử tri. Đây là kênh quan trọng để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, nâng cao hiệu quả hoạt động của đại biểu và cơ quan dân cử.

  2. Các hình thức tiếp xúc cử tri phổ biến hiện nay?
    Chủ yếu là tiếp xúc theo hội nghị chung tại nơi ứng cử, nơi cư trú hoặc nơi làm việc. Ngoài ra còn có tiếp xúc theo chuyên đề, theo nhóm đối tượng hoặc cá nhân đại biểu.

  3. Những khó khăn thường gặp trong tổ chức tiếp xúc cử tri?
    Bao gồm số điểm tiếp xúc hạn chế, kinh phí thấp, công tác tổng hợp ý kiến chưa kịp thời, hình thức tiếp xúc còn đơn điệu và chưa thu hút được đông đảo cử tri tham gia.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả tiếp xúc cử tri?
    Cần đổi mới hình thức tiếp xúc, tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, hoàn thiện quy định pháp luật, nâng cao năng lực đại biểu và tăng kinh phí hỗ trợ.

  5. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong tiếp xúc cử tri?
    Mặt trận Tổ quốc phối hợp tổ chức, chủ trì hội nghị tiếp xúc, tổng hợp ý kiến cử tri và giám sát việc giải quyết kiến nghị, góp phần bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhân dân.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp luật về tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND tỉnh, đồng thời đánh giá thực trạng tại tỉnh Hải Dương giai đoạn 2015-2020.
  • Phát hiện nhiều kết quả tích cực như tổ chức tiếp xúc có nề nếp, giám sát giải quyết kiến nghị được nâng cao, nhưng vẫn còn hạn chế về số điểm tiếp xúc, hình thức và công tác tổng hợp ý kiến.
  • Đề xuất các giải pháp đổi mới hình thức tiếp xúc, hoàn thiện pháp luật, tăng cường giám sát và nâng cao kinh phí, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tiếp xúc cử tri.
  • Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, hỗ trợ các đại biểu, cơ quan quản lý và tổ chức liên quan trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động dân chủ ở địa phương.
  • Các bước tiếp theo là triển khai các giải pháp đề xuất trong nhiệm kỳ HĐND hiện tại, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và đối tượng nghiên cứu để hoàn thiện hơn nữa hoạt động tiếp xúc cử tri.

Quý độc giả và các cơ quan, tổ chức quan tâm được khuyến khích áp dụng và phát triển các kiến nghị trong luận văn nhằm góp phần xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa vững mạnh tại địa phương.