Tổng quan nghiên cứu

Khu vực ven biển miền Trung và Nam Bộ Việt Nam với chiều dài bờ biển lên đến 3.260 km, trải dài qua 28 tỉnh thành, là vùng đất có địa hình đa dạng gồm núi, đồng bằng nhỏ hẹp và biển cả rộng lớn. Đây là không gian sinh sống của cộng đồng cư dân ven biển với lịch sử di dân từ thế kỷ XV, chủ yếu là lưu dân từ các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, cùng sự tiếp biến văn hóa của người Chăm và các dân tộc khác. Biển không chỉ là nguồn lợi thủy sản phong phú mà còn là môi trường sinh thái đặc thù, ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nơi đây.

Luận văn tập trung khảo sát và nghiên cứu văn học dân gian của cư dân ven biển miền Trung và Nam Bộ, nhằm làm rõ sự tồn tại và sức ảnh hưởng của yếu tố biển trong các thể loại văn học dân gian như truyền thuyết, truyện cổ tích, ca dao dân ca, vè, và sân khấu dân gian. Mục tiêu nghiên cứu là nhận diện các yếu tố văn hóa biển biểu hiện trong văn học dân gian, đánh giá giá trị văn hóa, nghệ thuật và vai trò của bộ phận văn học này trong đời sống tinh thần cộng đồng cư dân ven biển hiện nay. Phạm vi nghiên cứu trải dài từ Thanh Hóa đến mũi Cà Mau, bao gồm các tiểu vùng Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Nam Bộ.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc, góp phần xây dựng chiến lược phát triển văn hóa biển bền vững, đồng thời nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của văn hóa biển trong bối cảnh hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết về văn hóa dân gian và văn học dân gian, trong đó lấy quan điểm của GS. Lê Chí Quế về văn học dân gian như một bộ phận nghệ thuật ngôn từ gắn liền hữu cơ với các thành phần nghệ thuật và phi nghệ thuật khác trong văn hóa dân gian. Văn hóa biển được hiểu theo quan điểm của GS. Ngô Đức Thịnh như một loại văn hóa sinh thái, phát sinh từ quá trình con người thích ứng với môi trường sống ven biển, bao gồm các hành vi ứng xử, phong tục, tín ngưỡng, tri thức và nghi lễ phù hợp với môi trường biển.

Ba khái niệm chính được sử dụng là:

  • Văn hóa biển: hệ thống tri thức, giá trị và biểu tượng phát sinh từ môi trường biển và đời sống cư dân ven biển.
  • Văn học dân gian: các sáng tác dân gian mang tính nghệ thuật ngôn từ, phản ánh tâm hồn, truyền thống và tri thức dân tộc.
  • Yếu tố biển trong văn học dân gian: các biểu hiện, hình tượng, chủ đề liên quan đến biển trong các tác phẩm văn học dân gian.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu liên ngành kết hợp văn học, tâm lý học, lịch sử, văn hóa học, dân tộc học và địa lý học. Các phương pháp cụ thể gồm:

  • Sưu tầm, tra cứu tài liệu: thu thập các tác phẩm văn học dân gian tiêu biểu và các công trình nghiên cứu liên quan.
  • Điền dã, khảo sát thực địa: khảo sát các vùng ven biển miền Trung và Nam Bộ để thu thập tư liệu thực tế về văn học dân gian và tín ngưỡng.
  • Phân tích tổng hợp: phân tích các tác phẩm văn học dân gian theo thể loại, chủ đề, hình tượng biển và so sánh với các vùng văn hóa khác.
  • So sánh đối chiếu: so sánh các đặc điểm văn học dân gian ven biển với văn học dân gian đồng bằng Bắc Bộ để nhận diện sự khác biệt và sáng tạo.
  • Phân tích ngôn ngữ và nghệ thuật: nghiên cứu các đặc điểm về thể thơ, âm hưởng, ngôn ngữ địa phương và sự biến thể trong văn học dân gian ven biển.

Cỡ mẫu nghiên cứu gồm hàng trăm tác phẩm văn học dân gian tiêu biểu từ các tỉnh ven biển miền Trung và Nam Bộ, được lựa chọn dựa trên tiêu chí đại diện cho các thể loại chính và có yếu tố biển rõ nét. Thời gian nghiên cứu kéo dài từ năm 2010 đến 2012, với các đợt khảo sát thực địa tại các địa phương trọng điểm.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Yếu tố biển hiện diện đa dạng trong các thể loại văn học dân gian
    Truyền thuyết, truyện cổ tích, ca dao dân ca, vè và sân khấu dân gian đều chứa đựng các hình tượng, chủ đề liên quan đến biển như cá ông, thần độc cước, sóng thần, thuyền ghe, hải sản, bão tố biển cả. Ví dụ, truyền thuyết về cá ông và thần độc cước phổ biến từ Thanh Hóa đến Nam Bộ, gắn liền với tín ngưỡng thờ cúng và lễ hội dân gian. Ca dao dân ca ven biển có nhiều điệu hò, câu hát mang âm hưởng sóng nước như hò kéo lưới, hò giật chì.

  2. Sự biến thể và sáng tạo nghệ thuật trong thể thơ và ngôn ngữ
    Ca dao dân ca ven biển miền Trung và Nam Bộ có sự biến thể phong phú về thể thơ lục bát, song thất lục bát với cách gieo vần linh hoạt, âm hưởng sóng nước rõ nét. Ngôn ngữ dân gian có sự pha trộn phương ngữ địa phương và từ ngữ mượn từ tiếng Hoa, Chăm, tạo nên sắc thái riêng biệt. Ví dụ, câu ca dao biến thể:
    $$
    \text{“Lên non cho biết non cao} \ \text{Xuống biển cầm sào cho biết cạn sâu”}
    $$

  3. Văn học dân gian ven biển vừa lưu giữ truyền thống vừa tiếp nhận và sáng tạo mới
    Văn học dân gian ven biển tiếp nhận hệ thống thể loại và chủ đề từ văn học dân gian đồng bằng Bắc Bộ nhưng có sự sáng tạo rõ nét do ảnh hưởng của môi trường biển và lịch sử di dân. Các chủ đề về niềm tự hào quê hương biển, tình yêu gắn bó với biển, tinh thần yêu nước và kinh nghiệm lao động biển được thể hiện sinh động.

  4. Vai trò của tín ngưỡng và lễ hội trong việc bảo tồn và phát huy văn học dân gian biển
    Tín ngưỡng thờ cá ông, tứ vị thánh nương, bà Thiên Hậu gắn liền với các lễ hội cầu ngư, lễ hội đền Cờn, lễ hội khao lề thế lính Hoàng Sa là những dịp diễn xướng văn học dân gian đặc sắc, góp phần duy trì giá trị văn hóa biển trong cộng đồng cư dân ven biển.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân sự phong phú và đặc sắc của văn học dân gian ven biển miền Trung và Nam Bộ xuất phát từ điều kiện tự nhiên đặc thù với biển cả rộng lớn, khí hậu khắc nghiệt, địa hình núi đồi xen kẽ đồng bằng nhỏ hẹp, cùng lịch sử di dân và tiếp biến văn hóa đa dạng. Sự gắn bó mật thiết với biển trong đời sống lao động, tín ngưỡng và sinh hoạt cộng đồng đã tạo nên một nền văn học dân gian mang đậm dấu ấn biển, vừa kế thừa truyền thống dân tộc vừa sáng tạo đổi mới.

So sánh với văn học dân gian đồng bằng Bắc Bộ, văn học dân gian ven biển có sự biến thể về thể thơ, ngôn ngữ và chủ đề, phản ánh rõ nét môi trường sống và tâm thức biển. Các biểu đồ thể hiện tỷ lệ các thể loại văn học dân gian có yếu tố biển cho thấy truyền thuyết và ca dao dân ca chiếm tỷ lệ cao, trong khi thể loại sử thi và truyện thơ dân gian gần như không tồn tại trong khu vực ven biển.

Ý nghĩa của nghiên cứu nằm ở việc làm sáng tỏ vai trò của yếu tố biển trong việc hình thành và phát triển văn học dân gian, góp phần bảo tồn di sản văn hóa biển, đồng thời cung cấp cơ sở khoa học cho các chính sách phát triển văn hóa biển bền vững.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Xây dựng hệ thống bảo tồn và phát huy văn học dân gian ven biển
    Động từ hành động: Tổ chức sưu tầm, số hóa và lưu trữ các tác phẩm văn học dân gian có yếu tố biển.
    Target metric: Hoàn thành bộ sưu tập số hóa ít nhất 500 tác phẩm trong vòng 2 năm.
    Chủ thể thực hiện: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các trường đại học và viện nghiên cứu.

  2. Phát triển các chương trình giáo dục và truyền thông về văn hóa biển
    Động từ hành động: Thiết kế chương trình giảng dạy, tổ chức hội thảo, triển lãm và các hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về giá trị văn học dân gian ven biển.
    Target metric: Tổ chức ít nhất 10 sự kiện giáo dục và truyền thông trong 3 năm.
    Chủ thể thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh ven biển, các tổ chức văn hóa.

  3. Khuyến khích sáng tạo nghệ thuật dựa trên văn học dân gian ven biển
    Động từ hành động: Hỗ trợ các nghệ sĩ, nhà văn phát triển các tác phẩm mới dựa trên yếu tố biển trong văn học dân gian.
    Target metric: Hỗ trợ ít nhất 20 dự án sáng tạo nghệ thuật trong 3 năm.
    Chủ thể thực hiện: Hội Nhà văn Việt Nam, các trung tâm nghệ thuật.

  4. Phát triển du lịch văn hóa biển gắn với lễ hội dân gian
    Động từ hành động: Xây dựng các tour du lịch văn hóa biển kết hợp tham quan lễ hội truyền thống và trải nghiệm văn học dân gian.
    Target metric: Tăng lượng khách du lịch văn hóa biển lên 15% trong 5 năm.
    Chủ thể thực hiện: Sở Du lịch các tỉnh ven biển, doanh nghiệp du lịch.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà nghiên cứu văn hóa và văn học dân gian
    Lợi ích: Cung cấp cơ sở dữ liệu và phân tích chuyên sâu về văn học dân gian ven biển, phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo.
    Use case: Phát triển các đề tài nghiên cứu liên quan đến văn hóa biển và văn học dân gian.

  2. Giảng viên và sinh viên ngành Văn học, Văn hóa học
    Lợi ích: Tài liệu tham khảo phong phú về các thể loại văn học dân gian và yếu tố biển trong văn hóa dân gian Việt Nam.
    Use case: Sử dụng trong giảng dạy, học tập và làm luận văn, luận án.

  3. Cơ quan quản lý văn hóa và du lịch
    Lợi ích: Tham khảo để xây dựng chính sách bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa biển và phát triển du lịch văn hóa.
    Use case: Lập kế hoạch phát triển văn hóa biển bền vững, tổ chức các sự kiện văn hóa.

  4. Nghệ sĩ, nhà văn, nhà làm phim
    Lợi ích: Nguồn cảm hứng sáng tạo nghệ thuật dựa trên các yếu tố văn học dân gian ven biển.
    Use case: Sáng tác các tác phẩm nghệ thuật, phim tài liệu, kịch bản sân khấu.

Câu hỏi thường gặp

  1. Yếu tố biển được thể hiện như thế nào trong văn học dân gian ven biển?
    Yếu tố biển thể hiện qua các hình tượng như cá ông, sóng, thuyền, bão tố, hải sản trong truyền thuyết, ca dao, truyện cổ tích và các thể loại khác. Ví dụ, truyền thuyết cá ông gắn liền với tín ngưỡng thờ cúng bảo vệ ngư dân.

  2. Văn học dân gian ven biển có khác biệt gì so với văn học dân gian đồng bằng Bắc Bộ?
    Văn học dân gian ven biển có sự biến thể về thể thơ, âm hưởng sóng nước, ngôn ngữ pha trộn phương ngữ và từ mượn, đồng thời chủ đề gắn bó mật thiết với biển và đời sống lao động biển, trong khi văn học đồng bằng Bắc Bộ thiên về nông nghiệp.

  3. Tín ngưỡng dân gian nào phổ biến nhất trong cư dân ven biển miền Trung và Nam Bộ?
    Tín ngưỡng thờ cá ông là phổ biến nhất, được thờ cúng rộng rãi từ Thanh Hóa đến Nam Bộ, gắn liền với các lễ hội cầu ngư nhằm cầu bình an và mùa cá bội thu.

  4. Phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng trong luận văn?
    Luận văn sử dụng phương pháp liên ngành, kết hợp sưu tầm tài liệu, khảo sát thực địa, phân tích tổng hợp, so sánh đối chiếu và phân tích ngôn ngữ nghệ thuật với cỡ mẫu hàng trăm tác phẩm tiêu biểu.

  5. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu này là gì?
    Nghiên cứu giúp bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân gian ven biển, nâng cao nhận thức về văn hóa biển, hỗ trợ xây dựng chính sách phát triển văn hóa và du lịch biển bền vững, đồng thời cung cấp nguồn cảm hứng sáng tạo nghệ thuật.

Kết luận

  • Văn học dân gian của cư dân ven biển miền Trung và Nam Bộ là bộ phận quan trọng của văn hóa dân gian Việt Nam, mang đậm dấu ấn biển cả.
  • Yếu tố biển hiện diện đa dạng trong các thể loại văn học dân gian, tạo nên sự phong phú và đặc sắc về nội dung và nghệ thuật.
  • Văn học dân gian ven biển vừa kế thừa truyền thống dân tộc vừa sáng tạo đổi mới dưới tác động của môi trường biển và lịch sử di dân.
  • Tín ngưỡng và lễ hội dân gian đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn và phát huy giá trị văn học dân gian ven biển.
  • Nghiên cứu góp phần nâng cao nhận thức về văn hóa biển, hỗ trợ phát triển văn hóa và du lịch biển bền vững trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

Next steps: Triển khai các đề xuất bảo tồn, giáo dục và phát huy văn hóa dân gian ven biển; mở rộng nghiên cứu sâu hơn về các thể loại và vùng miền cụ thể; phát triển các dự án sáng tạo nghệ thuật dựa trên kết quả nghiên cứu.

Call to action: Các nhà nghiên cứu, quản lý văn hóa, nghệ sĩ và cộng đồng hãy cùng chung tay bảo tồn và phát huy giá trị văn học dân gian ven biển, góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam giàu bản sắc và phát triển bền vững.