Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia Từ Góc Độ Rủi Ro Đạo Đức

2019

87
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Tổng Quan Về Nợ Xấu Ngân Hàng Thực Trạng và Thách Thức

Nợ xấu là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu trong việc quản lý ngành Ngân hàng Việt Nam. Các ngân hàng thương mại là trung gian tài chính, hoạt động chính các ngân hàng huy động vốn thông qua tiền gửi của khách hàng và cho vay. Ngân hàng TM kinh doanh bằng cách cho vay những tài nguyên từ người gửi tiền cho những người muốn vay với lãi suất với kỳ vọng rằng tiền sẽ được trả lại đúng hạn. Các khách hàng khi gởi tiền của họ vào các ngân hàng, họ có mong muốn nhận lại khoản đầu tư của mình cộng với tiền lãi vào thời điểm thích hợp theo thỏa thuận với nhân viên ngân hàng. Nếu người đi vay sau đó không trả lại số tiền họ đã vay, các khoản nợ này trở thành nợ xấu. Các khoản nợ xấu làm tăng chi phí hoạt động của ngân hàng; gây giảm lợi nhuận; và thậm chí có thể làm suy yếu sự tồn tại và bền vững của ngân hàng.

1.1. Tác Động Của Nợ Xấu Đến Hệ Thống Ngân Hàng

Nợ xấu buộc ngân hàng phải tốn chi phí quản lý, tái cấp vốn cao hơn. Một ngân hàng có thể được cơ quan chính phủ quản lý nếu Tỷ lệ vốn chủ sở hữu dưới mức tối thiểu theo quy định (KPMG 2018). Khi có quá nhiều nợ xấu, ngân hàng không thể đáp ứng nhu cầu của tất cả những người gửi tiền đúng hạn. Điều này có thể gây ra nhiều vấn đề trong hệ thống ngân hàng, đôi khi dẫn đến việc rút tiền ồ ạt trong hoảng loạn và ngân hàng mất khả năng thanh toán (Sanderson Abel 2014). Nợ xấu sẽ làm suy yếu khả năng của ngân hàng trong vấn đề đáp ứng nhu cầu rút tiền của người gửi tiền. Ngân hàng thường có hợp đồng với nhau một khi một ngân hàng mất tính thanh khoản các hợp đồng tới hạn không được thanh toán gây ra các khoản thiệt hại cho các ngân hàng đối tác. Do đó, hiệu ứng lây lan hoảng loạn ngân hàng hoặc rủi ro hệ thống có tác động cấp số nhân lên tất cả các ngân hàng và tổ chức tài chính dẫn đến hậu quả vô cùng nghiêm trọng. Các tổ chức ngân hàng thường phải chịu sự điều chỉnh nghiêm ngặt và sụp đổ của các ngân hàng là mối quan tâm hàng đầu chính sách công ở các quốc gia trên thế giới. (Kaufman 1996)

1.2. Lịch Sử Hình Thành và Phát Triển Nợ Xấu Tại Việt Nam

Nợ xấu trong ngành Ngân hàng Việt Nam bắt đầu có xu hướng tăng từ năm 2007 trong bối cảnh các ngân hàng tín dụng tăng trưởng cao trong khi chất lượng của các khoản tín dụng và công tác quản trị rủi ro trong hệ thống ngân hàng thương mại xấu (Lê Thị Thùy Vân (2017) Viện Chiến lược và Chính sách tài chính). Nợ xấu tại các NHTM Việt Nam không phải mới phát sinh trong những năm gần đây, mà thực chất đã tích tụ từ nhiều năm trước. Khi tình hình kinh tế vĩ mô xấu đi, hoạt động sản xuất kinh doanh trì trệ, thì cũng là lúc nợ xấu nảy nở như nấm sau mưa. Nợ xấu có xu hướng gia tăng từ năm 2007 và được quan tâm đặc biệt từ cuối năm 2011 đến nay.

II. Rủi Ro Đạo Đức Ngân Hàng Nguyên Nhân Gốc Rễ Nợ Xấu

Rủi ro đạo đức tồn tại khi một người hoặc thực thể có hành vi tham gia vào chấp nhận rủi ro để có các kết quả mong đợi trong đó một người hoặc thực thể khác phải chịu chi phí trong trường hợp có kết quả không thuận lợi. Một loạt các hành động của ngân hàng thương mại được coi là rủi ro đạo đức: Giả định “quá lớn để sụp đổ” (“too big to fail”): Có một số ngân hàng TM rất quan trọng đối với nền kinh tế, khi các ngân hàng này sụp đổ của các chủ sở hữu và nhà quản lý chịu rất ít hậu quả nhưng sự sụp đổ của các ngân hàng này gây hậu quả nghiêm trọng đối với nền kinh tế. Với giả định này, các bên liên quan trọng các tổ chức tài chính đã phải đối mặt với một loạt các kết quả mà họ sẽ không chịu toàn bộ chi phí cho các rủi ro mà họ đang gặp phải vào thời điểm đó.

2.1. Giả Định Too Big To Fail và Rủi Ro Tín Dụng

Rủi ro đạo đức này góp phần gây ra cuộc khủng hoảng tài chính 2008 là tài sản thế chấp. Trong trường hợp bình thường, các ngân hàng cho vay tiền sau được khi phân tích chu đáo và nghiêm ngặt. Fannie Mae và Freddie Mac là các tập đoàn được chính phủ bảo trợ cung cấp hỗ trợ ngầm cho những người cho vay bảo lãnh cho vay bất động sản tạo ra tính thanh khoản. Tuy nhiên, do tính thanh khoản được cung cấp cho thị trường của hai tập đoàn này, người cho vay có thể nới lỏng các tiêu chuẩn của họ. Những đảm bảo của cơ quan này với tính thanh khoản đã ảnh hưởng đến những người cho vay đưa ra quyết định rủi ro vì họ hy vọng các tổ chức chính phủ sẽ chịu chi phí cho một kết quả bất lợi trong trường hợp vỡ nợ.

2.2. Hệ Thống Lương Thưởng và Thông Tin Bất Cân Xứng

Một vấn đề khác về rủi ro đạo đức đó là hệ thống lương-thưởng của các giám đốc điều hành. Những giám đốc điều hành thường nhận được mức lương cố định cơ bản và tiền thưởng lớn bằng tiền mặt gắn liền với lợi nhuận ngắn hạn. Nhà quản lý nhận được những phần thưởng lớn trong thời gian thành công và gần như bằng không khi lợi nhuận kém. Điều này tạo ra một động cơ đối với các rủi ro: chiến thắng khi đặt cược rủi ro dẫn đến tiền thưởng lớn bằng tiền mặt, trong khi thua không dẫn đến thua lỗ (Zhang 2016). Trong hầu hết các trường hợp, đặt cược thắng một năm là đủ để đảm bảo nghỉ hưu an toàn cho các nhà quản lý. Trong kịch bản này, nhà quản lý chẳng thèm quan tâm gì đến hiệu quả kinh tế của tổ chức tài chính trong năm tới và sau đó dẫn đến lượng nợ xấu lớn và thua lỗ nặng nề các tổ chức tài chính. Chi phí đặt cược rủi ro này các nhà điều hành ngân hàng không phải gánh chịu, nó được gánh chịu bởi các cổ đông và nền kinh tế (Jensen và Meckling (1976)).

III. Nghiên Cứu So Sánh Nợ Xấu tại Việt Nam Thái Lan Indonesia

Nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng nợ xấu là dấu hiệu cho những vấn đề bất ổn tương lai của các ngân hàng và cho rằng mức độ nợ xấu cao các ngân hàng gây nên sụp đổ của các ngân hàng. Sự sụp đổ của một ngân hàng thường được coi là có tầm quan trọng hơn sự sụp đổ của các loại hình doanh nghiệp khác vì sự liên kết và mong manh của các tổ chức ngân hàng. Khi một ngân hàng mất tính thanh khoản hoặc tệ hơn là sụp đổ. Người gửi tiền mất niềm tin vào ngân hàng, người gửi tiền cố gắng rút tiền gửi từ các ngân hàng toàn nền kinh tế này để tránh bị mất tiền, khi làm như vậy gây ra mất tính thanh khoản trên toàn ngành ngân hàng.

3.1. Dữ Liệu và Phương Pháp Nghiên Cứu So Sánh

Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp kiểm tra hiệu ứng ngưỡng, áp dụng hồi quy ngưỡng fixed effect (Hansen, 1999) sử dụng dữ liệu bảng 19 ngân hàng TM tại VN trong giai đoạn từ 2009 đến cuối 2017. Đồng thời bài viết mở rộng nghiên cứu của mình sang các ngân hàng TM nước khác trong Đông Nam Á nơi có nhiều quốc gia đang phát triển có nhiều điều kiện tương đồng với Việt Nam. Tác giả bài viết chọn các ngân hàng thương mại hai nước là Indonesia và Thái Lan vì dữ liệu mà chúng tôi thu thập từ các nước khác trong Đông Nam Á bị hạn chế không đủ độ tin cậy cần thiết. Nghiên cứu mở rộng với dữ liệu 19 ngân hàng TM Thái Lan và 26 ngân hàng TM Indonesia trong giai đoạn từ 2009 đến cuối 2017.

3.2. So Sánh Nợ Xấu và Tác Động Đến Tăng Trưởng Kinh Tế

Sự sụp đổ của một ngân hàng không chỉ liên quan đến quốc gia mà ngân hàng đó có trụ sở, mà còn đối với tất cả các quốc gia khác mà ngân hàng đó tiến hành kinh doanh. Việc này đã diễn ra trong cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, trong đó những sụp đổ của các ngân hàng đầu tư lớn đang gây ra hậu quả nghiêm trọng cho các nền kinh tế trên toàn thị trường toàn cầu. Với mức độ cao mà các thị trường được tích hợp trong nền kinh tế toàn cầu làm cho điều này gần như không thể tránh khỏi. Ví dụ các ngân hàng lớn như Lehman Brothers và Bear Stearns sụp đổ, lần lượt các chi nhánh từ các quốc gia khác ngoài Hoa Kỳ phải chịu đựng (Brewer và công sự (2002)).

IV. Phân Tích Rủi Ro Đạo Đức Khi Nợ Xấu Ngân Hàng Tăng Cao

Ngoài ra nợ xấu tăng lên cao có thể gây ra các vấn đề rủi ro đạo đức. Khi nghiên cứu các ngân hàng ở Mỹ, Koudstaal và Wijnbergen (2012) thấy rằng danh mục cho vay không tốt, nợ xấu tăng cao, thì gây ra việc rủi ro mà các ngân hàng chấp nhận càng lớn. Nghiên cứu của Zhang và đồng nghiệp (2016) kiểm tra các quyết định cho vay của các ngân hàng Trung Quốc tồn tại rủi ro đạo đức, đồng thời Zhang cũng cho rằng việc tăng nợ xấu gây ra tình trạng rủi ro đạo đức. Thường ngày, các ngân hàng luôn đối mặt với rủi ro nợ xấu.

4.1. Hành Vi Ngân Hàng Khi Tỷ Lệ Nợ Xấu Thay Đổi

Ở mức tỷ lệ nợ xấu thấp, các ngân hàng giảm các khoản cho vay rủi ro để giảm thiểu khoản nợ xấu khi đó tỷ lệ tăng trưởng tín dụng âm. Khi ở mức tỷ lệ nợ xấu cao, các ngân hàng tăng các khoản cho vay rủi ro khi đó tỷ lệ tăng trưởng tín dụng dương để bù đắp lại mất mát từ nợ xấu, khi đó ngân hàng đối mặt với rủi ro đạo đức. Mục tiêu và cũng là câu hỏi của bài nghiên cứu trong bài viết này là liệu có tồn tại rủi ro đạo đức trong ngành Ngân hàng Việt Nam khi tỷ lệ nợ xấu tăng lên trong giai đoạn từ 2009 đến cuối 2017?

4.2. Giả Thiết Rủi Ro Đạo Đức và Kiểm Định Thực Nghiệm

Bài nghiên cứu của chúng tôi: kiểm tra các giả thiết rủi ro đạo đức: Đầu tiên là kiểm tra rủi ro đạo đức “Too big to fail”. Tiếp theo giả thiết rủi ro đạo đức gây ra bởi bảo hiểm tiền gửi. Tiếp đó là kiểm tra rủi ro đạo đức do tỷ lệ vốn chủ sở hữu thấp các ngân hàng gây rủi ro trên vốn chủ sở hữu đó. Và cuối cùng bài viết kiểm tra giả thiết rủi ro đạo đức gây ra bởi hành vi: ở mức tỷ lệ nợ xấu thấp (dưới mức ngưỡng), các ngân hàng giảm các khoản cho vay rủi ro để giảm thiểu khoản nợ xấu khi đó tỷ lệ tăng trưởng tín dụng âm. Khi ở mức tỷ lệ nợ xấu cao (trên mức ngưỡng), các ngân hàng tăng các khoản cho vay rủi ro (tỷ lệ tăng trưởng tín dụng dương) để bù đắp lại mất mát từ nợ xấu, khi đó ngân hàng đối mặt với rủi ro đạo đức.

V. Giải Pháp Nợ Xấu Hướng Đi Nào Cho Ngân Hàng Việt Nam

Một khi xác định được nguyên nhân gây ra rủi ro đạo đức và các phương pháp phát hiện rủi ro đạo đức chúng ta có thể ngăn chặn và làm giảm tác động của rủi ro đạo đức từ đó làm giảm nợ xấu tránh các tác động quá lớn từ nợ xấu đến toàn hệ thống tài chính và toàn nền kinh tế.

5.1. Chính Sách Nợ Xấu Hiệu Quả và Giám Sát Ngân Hàng

Cần có những chính sách và quy định chặt chẽ hơn từ Ngân hàng Nhà nước để kiểm soát rủi ro đạo đức trong hoạt động của các ngân hàng thương mại. Điều này bao gồm việc tăng cường giám sát ngân hàng, nâng cao tính minh bạch trong hoạt động cho vay, và áp dụng các biện pháp trừng phạt nghiêm khắc đối với các hành vi vi phạm.

5.2. Tăng Cường Thẩm Định Tín Dụng và Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng

Các ngân hàng cần nâng cao năng lực thẩm định tín dụngquản lý rủi ro tín dụng để đảm bảo chất lượng các khoản vay. Điều này bao gồm việc xây dựng các mô hình đánh giá rủi ro hiệu quả, đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn cao, và tăng cường kiểm soát nội bộ.

VI. Kết Luận Nợ Xấu và Rủi Ro Đạo Đức Bài Học Kinh Nghiệm

Nghiên cứu về nợ xấurủi ro đạo đức tại các ngân hàng Việt Nam, Thái Lan và Indonesia đã mang lại những bài học kinh nghiệm quan trọng cho việc quản lý và phát triển hệ thống ngân hàng trong khu vực. Việc nhận diện và kiểm soát rủi ro đạo đức là yếu tố then chốt để đảm bảo sự ổn định và bền vững của hệ thống tài chính.

6.1. Ứng Dụng Kết Quả Nghiên Cứu vào Thực Tiễn Quản Lý Nợ Xấu

Kết quả nghiên cứu cần được ứng dụng vào thực tiễn quản lý nợ xấu tại các ngân hàng, bao gồm việc điều chỉnh các chính sách cho vay, tăng cường giám sát và kiểm soát hoạt động, và xây dựng các giải pháp xử lý nợ xấu hiệu quả.

6.2. Hướng Nghiên Cứu Tiếp Theo về Mô Hình Nợ Xấu và Rủi Ro Đạo Đức

Cần tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về mô hình nợ xấurủi ro đạo đức trong hệ thống ngân hàng, đặc biệt là trong bối cảnh kinh tế toàn cầu đang có nhiều biến động. Điều này sẽ giúp các nhà quản lý và hoạch định chính sách có thêm thông tin và công cụ để đối phó với các thách thức trong tương lai.

28/05/2025
Luận văn nghiên cứu vấn đề nợ xấu các ngân hàng việt nam thái lan và indonesia tiếp cận từ góc độ rủi ro đạo đức
Bạn đang xem trước tài liệu : Luận văn nghiên cứu vấn đề nợ xấu các ngân hàng việt nam thái lan và indonesia tiếp cận từ góc độ rủi ro đạo đức

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống

Tài liệu "Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia: Rủi Ro Đạo Đức" cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình nợ xấu trong hệ thống ngân hàng của ba quốc gia Đông Nam Á. Nghiên cứu không chỉ phân tích nguyên nhân và hệ quả của nợ xấu mà còn chỉ ra những rủi ro đạo đức liên quan đến việc quản lý nợ xấu. Điều này giúp độc giả hiểu rõ hơn về các yếu tố tác động đến sự ổn định tài chính của ngân hàng và những biện pháp cần thiết để giảm thiểu rủi ro.

Để mở rộng kiến thức về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tài liệu Luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng nợ xấu tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh tỉnh nam định, nơi phân tích cụ thể về nợ xấu trong một ngân hàng cụ thể tại Việt Nam. Bên cạnh đó, tài liệu Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại việt nam sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các yếu tố tác động đến nợ xấu trong bối cảnh ngân hàng thương mại. Cuối cùng, tài liệu Luận văn thạc sĩ phân tích thực nghiệm về các nhân tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại việt nam cung cấp cái nhìn thực nghiệm về các yếu tố này, giúp bạn có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề nợ xấu trong ngành ngân hàng.