Tổng quan nghiên cứu

Quản lý tài nguyên rừng bền vững là một vấn đề cấp thiết trong bối cảnh biến đổi khí hậu và suy giảm đa dạng sinh học toàn cầu. Tại xã Cẩm Thịnh, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh, diện tích đất lâm nghiệp chiếm khoảng 2.526 ha, trong đó rừng tự nhiên chiếm 70,52% tổng diện tích đất lâm nghiệp. Từ năm 1997 đến 2013, diện tích đất có rừng tại xã tăng thêm khoảng 1.647,84 ha, trong đó rừng tự nhiên tăng 1.256,3 ha, cho thấy sự phục hồi tích cực của tài nguyên rừng. Tuy nhiên, chất lượng rừng có xu hướng giảm do khai thác trái phép và các hoạt động tác động tiêu cực từ con người.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm làm rõ thực trạng quản lý tài nguyên rừng tại xã Cẩm Thịnh, xác định các yếu tố thuận lợi và khó khăn, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bền vững tài nguyên rừng. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào phân tích cấu trúc rừng, biến động diện tích rừng và các nhân tố ảnh hưởng trong giai đoạn 1997-2013. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển kinh tế xã hội địa phương và góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh Hà Tĩnh.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu vận dụng quan điểm hệ thống trong quản lý tài nguyên rừng, xem rừng vừa là bộ phận của hệ thống tự nhiên chịu ảnh hưởng của các yếu tố địa hình, khí hậu, sinh vật, vừa là bộ phận của hệ thống kinh tế xã hội gắn liền với các hoạt động kinh tế của con người. Quản lý rừng bền vững (QLRBV) được hiểu theo hai khái niệm chính: theo ITTO là quá trình quản lý diện tích rừng nhằm đảm bảo sản xuất liên tục các sản phẩm và dịch vụ rừng mà không làm giảm giá trị di truyền và năng suất tương lai; theo tiến trình Helsinki là quản lý rừng và đất rừng hợp lý để duy trì đa dạng sinh học, năng suất, khả năng tái sinh và sức sống của rừng, đồng thời duy trì các chức năng kinh tế, xã hội và sinh thái.

Ba khái niệm chính trong nghiên cứu gồm:

  • Bền vững kinh tế: Đảm bảo khai thác rừng lâu dài, hiệu quả kinh tế cao, lợi ích vượt chi phí đầu tư.
  • Bền vững xã hội: Tuân thủ pháp luật, bảo đảm quyền lợi cộng đồng và mối quan hệ xã hội tốt.
  • Bền vững môi trường: Duy trì chức năng phòng hộ, đa dạng sinh học và hệ sinh thái ổn định.

Phương pháp nghiên cứu

Nguồn dữ liệu bao gồm số liệu điều tra hiện trạng rừng, tài nguyên động thực vật, điều kiện kinh tế xã hội và các tài liệu pháp luật liên quan. Phương pháp thu thập thông tin kết hợp:

  • Điều tra ngoại nghiệp: Sử dụng ảnh vệ tinh SPOT5, lập các tuyến điều tra và ô tiêu chuẩn để đánh giá thảm thực vật và cấu trúc rừng.
  • Phỏng vấn sâu: 30 hộ dân và thợ săn địa phương nhằm thu thập thông tin về thực trạng quản lý rừng và các tác động.
  • Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA) và tham gia cộng đồng (PRA): Thu thập dữ liệu kinh tế xã hội, nhận thức và nhu cầu sử dụng tài nguyên rừng.
  • Phân tích định lượng và định tính: Xử lý số liệu biến động diện tích rừng, trữ lượng gỗ, cùng phân tích các yếu tố ảnh hưởng chủ quan và khách quan.

Cỡ mẫu điều tra gồm 9 ô tiêu chuẩn đại diện cho các kiểu rừng chính, 30 hộ dân được chọn ngẫu nhiên theo tiêu chí đa dạng về mức sống và địa bàn cư trú. Phương pháp phân tích dữ liệu bao gồm thống kê mô tả, so sánh biến động diện tích rừng qua các năm và phân tích nhân tố ảnh hưởng bằng phương pháp luận hệ thống.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Diện tích và biến động rừng: Diện tích đất có rừng tăng từ 4.285,56 ha năm 1997 lên 5.933,4 ha năm 2013, tăng bình quân khoảng 103 ha/năm. Rừng tự nhiên tăng 1.256,3 ha, rừng trồng tăng 391,54 ha, trong khi diện tích đất trống giảm 1.681,5 ha.
  2. Cơ cấu đất lâm nghiệp: Rừng đặc dụng chiếm 49,53%, rừng phòng hộ 24,92%, rừng sản xuất 25,55%. Diện tích đất lâm nghiệp thuộc quản lý Khu Bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ chiếm 96,9%.
  3. Chất lượng rừng: Trữ lượng rừng tự nhiên khoảng 544.829 m3, rừng trồng 114.319 m3. Tuy nhiên, chất lượng rừng tự nhiên giảm do khai thác trái phép, đặc biệt các loài gỗ quý như Lim xanh, Giổi, Đinh giảm mạnh. Độ che phủ rừng dao động từ 0,3 đến 0,6.
  4. Đa dạng sinh học: Khu vực có 364 loài động vật có xương sống, trong đó nhiều loài quý hiếm và có tên trong sách đỏ như Gà lôi lam đuôi trắng, Mang lớn, Trĩ sao. Tuy nhiên, săn bắt trái phép làm suy giảm số lượng các loài này.
  5. Nhân tố ảnh hưởng: Yếu tố chủ quan gồm năng lực quản lý còn hạn chế, thiếu trang thiết bị và nhận thức cộng đồng chưa cao. Yếu tố khách quan gồm vị trí địa lý gần trung tâm, khí hậu biến đổi, địa hình thuận lợi nhưng cũng tạo áp lực khai thác. Chính sách và nguồn vốn đầu tư còn hạn chế, thi hành pháp luật chưa nghiêm.

Thảo luận kết quả

Sự gia tăng diện tích rừng tại xã Cẩm Thịnh chủ yếu do công tác kiểm kê và điều tra chính xác hơn, cùng với các dự án trồng rừng và khoanh nuôi phục hồi rừng. Tuy nhiên, chất lượng rừng giảm phản ánh tác động tiêu cực từ khai thác không bền vững và săn bắt trái phép. So sánh với các nghiên cứu trong nước, tình trạng suy giảm đa dạng sinh học và chất lượng rừng là phổ biến ở các vùng đệm khu bảo tồn.

Biểu đồ biến động diện tích rừng qua các năm có thể minh họa rõ xu hướng tăng diện tích rừng trồng và rừng tự nhiên, đồng thời giảm diện tích đất trống. Bảng phân tích nhân tố ảnh hưởng cho thấy sự cần thiết nâng cao năng lực quản lý và tăng cường sự tham gia của cộng đồng.

Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh vai trò quan trọng của các chương trình dự án như 327, 661 trong việc hỗ trợ phát triển rừng bền vững. Đồng thời, việc thiếu trang thiết bị và nhân lực chuyên môn là rào cản lớn cần được khắc phục để nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường năng lực quản lý và trang thiết bị: Đào tạo cán bộ lâm nghiệp xã, trang bị thiết bị hiện đại phục vụ công tác giám sát, điều tra và bảo vệ rừng. Thời gian thực hiện trong 2 năm, chủ thể là UBND xã phối hợp Chi cục Kiểm lâm tỉnh.
  2. Phát triển mô hình quản lý rừng cộng đồng: Khuyến khích sự tham gia của người dân trong bảo vệ và phát triển rừng, xây dựng các tổ chức cộng đồng quản lý rừng bền vững. Mục tiêu tăng nhận thức và giảm khai thác trái phép trong 3 năm. Chủ thể là Ban quản lý Khu bảo tồn và chính quyền địa phương.
  3. Đẩy mạnh trồng rừng và khoanh nuôi phục hồi: Sử dụng diện tích đất trống đồi núi trọc để trồng rừng hỗn hợp các loài bản địa và cây kinh tế, nâng cao trữ lượng và đa dạng sinh học. Thực hiện liên tục trong 5 năm, chủ thể là các dự án lâm nghiệp và người dân địa phương.
  4. Tăng cường thực thi pháp luật và chế tài xử lý vi phạm: Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan chức năng, xử lý nghiêm các hành vi khai thác, săn bắt trái phép để tạo tính răn đe. Thời gian thực hiện ngay và liên tục, chủ thể là lực lượng kiểm lâm và chính quyền địa phương.
  5. Phát triển dịch vụ môi trường rừng và du lịch sinh thái: Khai thác tiềm năng cảnh quan và đa dạng sinh học để phát triển du lịch sinh thái, tạo nguồn thu nhập bền vững cho cộng đồng, giảm áp lực khai thác rừng. Thời gian triển khai trong 3-5 năm, chủ thể là UBND xã và các doanh nghiệp du lịch.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý lâm nghiệp địa phương: Nắm bắt thực trạng và các giải pháp quản lý tài nguyên rừng bền vững, áp dụng vào công tác quản lý và bảo vệ rừng tại địa phương.
  2. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành lâm nghiệp, môi trường: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, số liệu thực tế và phân tích đa chiều về quản lý rừng bền vững vùng đệm khu bảo tồn.
  3. Các tổ chức phi chính phủ và dự án phát triển rừng: Sử dụng kết quả nghiên cứu để thiết kế chương trình hỗ trợ cộng đồng, phát triển mô hình quản lý rừng cộng đồng hiệu quả.
  4. Chính quyền địa phương và cơ quan lập chính sách: Căn cứ vào các đề xuất để xây dựng chính sách, cơ chế hỗ trợ phát triển bền vững tài nguyên rừng, nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ rừng.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý rừng bền vững là gì?
    Quản lý rừng bền vững là quá trình sử dụng và bảo vệ rừng sao cho duy trì được đa dạng sinh học, năng suất và chức năng sinh thái của rừng trong hiện tại và tương lai, đồng thời đảm bảo lợi ích kinh tế và xã hội lâu dài.

  2. Tại sao diện tích rừng tự nhiên tại xã Cẩm Thịnh tăng nhưng chất lượng giảm?
    Diện tích tăng chủ yếu do kiểm kê chính xác hơn và trồng rừng phục hồi, nhưng chất lượng