Tổng quan nghiên cứu

Tỷ lệ người cao tuổi (NCT) khuyết tật ngày càng gia tăng trên toàn cầu, đặc biệt trong bối cảnh già hóa dân số nhanh chóng. Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2004, tỷ lệ khuyết tật trung bình và nặng ở nhóm người từ 60 tuổi trở lên chiếm 46,1%, trong đó khuyết tật nặng chiếm 10,2%. Tại Việt Nam, Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 cho thấy tỷ lệ khuyết tật của NCT là 43,3%, tương đương với khoảng 3,3 triệu người cao tuổi khuyết tật, trong đó nữ chiếm tỷ lệ cao hơn nam (45,7% so với 39,9%). Tình trạng khuyết tật ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống, khả năng tự chăm sóc và hòa nhập xã hội của NCT, đặc biệt tại các vùng miền núi, nơi điều kiện kinh tế và dịch vụ y tế còn hạn chế.

Nghiên cứu được thực hiện tại ba xã miền núi huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định trong năm 2014 nhằm xác định tỷ lệ khuyết tật, nhu cầu phục hồi chức năng (PHCN) và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi. Mục tiêu cụ thể gồm: xác định tỷ lệ khuyết tật của NCT tại địa bàn nghiên cứu; mô tả nhu cầu PHCN của NCT khuyết tật; và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu PHCN. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp dữ liệu thực tiễn, làm cơ sở cho các chính sách và chương trình can thiệp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và khả năng hòa nhập cộng đồng của NCT khuyết tật tại vùng núi Tây Sơn.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên khung phân loại Quốc tế về Chức năng, Khuyết tật và Sức khỏe (ICF) của WHO năm 2002, bao gồm ba thành phần chính: cấu trúc và chức năng cơ thể, hoạt động và sự tham gia, cùng các yếu tố môi trường và cá nhân ảnh hưởng đến khuyết tật. Khung này cho phép đánh giá toàn diện tình trạng sức khỏe và mức độ khuyết tật của cá nhân trong bối cảnh xã hội.

Ngoài ra, nghiên cứu vận dụng Luật Người Khuyết tật Việt Nam năm 2010 để phân loại khuyết tật thành sáu dạng chính: vận động, nghe/nói, nhìn, thần kinh-tâm thần, trí tuệ và các khuyết tật khác. Các khái niệm chính bao gồm: khuyết tật (hạn chế chức năng cơ thể hoặc tinh thần), nhu cầu phục hồi chức năng (các biện pháp y học, xã hội nhằm giảm tác động khuyết tật), và mức độ khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp phân tích định lượng. Đối tượng nghiên cứu là người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên, cư trú ổn định tại ba xã miền núi Tây Phú, Tây Thuận và Bình Tân, huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định. Tổng số mẫu là 752 người cao tuổi, được chọn ngẫu nhiên theo phương pháp chọn mẫu chùm đại diện cho ba xã.

Dữ liệu được thu thập qua phỏng vấn trực tiếp sử dụng bộ câu hỏi chuẩn của WHO và các câu hỏi bổ sung phù hợp với đặc điểm khuyết tật Việt Nam, bao gồm thông tin cá nhân, dạng khuyết tật, nguyên nhân, mức độ khó khăn, nhu cầu PHCN và sự quan tâm của cá nhân và gia đình. Các điều tra viên là cán bộ y tế xã được tập huấn kỹ lưỡng về kỹ năng phỏng vấn và thu thập số liệu.

Dữ liệu sau khi thu thập được nhập vào phần mềm Epidata và phân tích bằng SPSS 16. Phân tích mô tả sử dụng tần số, tỷ lệ; phân tích mối liên quan sử dụng kiểm định chi bình phương và hồi quy logistic đa biến để xác định các yếu tố liên quan đến nhu cầu PHCN. Nghiên cứu tuân thủ các quy định đạo đức, đảm bảo sự đồng thuận tự nguyện và bảo mật thông tin.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ khuyết tật của người cao tuổi: Trong tổng số 752 người cao tuổi được khảo sát, có 200 người được phát hiện khuyết tật, chiếm tỷ lệ 26,7%. Tỷ lệ khuyết tật cao nhất tại xã Tây Phú (35,6%), tiếp theo là Bình Tân (23,8%) và Tây Thuận (20,6%). Nhóm tuổi trên 80 chiếm 53,5% trong số người khuyết tật, cho thấy tỷ lệ khuyết tật tăng theo tuổi.

  2. Phân loại khuyết tật và đặc điểm giới: Khuyết tật vận động chiếm tỷ lệ cao nhất (67%), tiếp theo là khuyết tật nhìn (50%) và nghe, nói (45,5%). Tỷ lệ khuyết tật ở nữ cao hơn nam gần gấp hai lần (63% so với 37%). Mức độ ảnh hưởng trung bình chiếm 46,5%, mức độ nặng 29,5%, trong đó nữ chiếm tỷ lệ cao hơn nam ở tất cả các mức độ.

  3. Nhu cầu phục hồi chức năng: Tỷ lệ người khuyết tật có nhu cầu PHCN về hòa nhập xã hội cao nhất (89,5%), tiếp theo là vận động và di chuyển (65%), sinh hoạt hàng ngày (32%) và giao tiếp (28,5%). Ví dụ, trong nhóm vận động chi dưới, 46,5% cần trợ giúp một phần và 9-16% cần trợ giúp hoàn toàn. Nhu cầu trợ giúp trong giao tiếp chủ yếu là khó khăn một phần (17,5%-26,5%), nhu cầu hoàn toàn thấp hơn.

  4. Các yếu tố liên quan đến nhu cầu PHCN: Phân tích hồi quy logistic cho thấy nữ giới có nguy cơ cần PHCN cao gấp 3,35 lần so với nam (p=0,028). Tuổi từ 70 trở lên có tỷ lệ nhu cầu PHCN cao hơn nhóm 60-69 tuổi (96,3% so với 77,8%, p<0,001). Kinh tế hộ gia đình nghèo làm tăng nhu cầu PHCN (97,4% so với 78,7%, p<0,001). Nguồn thu nhập chính từ trợ cấp xã hội cũng liên quan mật thiết đến nhu cầu PHCN.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu phù hợp với các báo cáo quốc tế và trong nước về tỷ lệ khuyết tật tăng theo tuổi và tỷ lệ khuyết tật ở nữ cao hơn nam. Tỷ lệ khuyết tật vận động cao phản ánh tác động của quá trình lão hóa và bệnh mạn tính phổ biến ở người cao tuổi. Nhu cầu PHCN cao về hòa nhập xã hội cho thấy người cao tuổi khuyết tật gặp nhiều khó khăn trong tham gia các hoạt động cộng đồng và sản xuất, điều này có thể được minh họa qua biểu đồ phân bố nhu cầu PHCN theo nhóm chức năng.

So với các nghiên cứu trước, tỷ lệ nhu cầu PHCN trong vận động và di chuyển (65%) cao hơn nhiều so với nhu cầu trong giao tiếp (28,5%), phản ánh sự ưu tiên về chức năng vận động trong phục hồi. Yếu tố kinh tế hộ gia đình nghèo là rào cản lớn trong tiếp cận dịch vụ PHCN, đồng thời làm tăng nguy cơ khuyết tật nặng và giảm khả năng tự chăm sóc.

Kết quả cũng cho thấy sự quan tâm của cá nhân và gia đình đến khuyết tật còn hạn chế, ảnh hưởng đến việc đi khám và điều trị kịp thời. Điều này nhấn mạnh vai trò của truyền thông và giáo dục sức khỏe trong cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức và thúc đẩy việc sử dụng dịch vụ PHCN.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường năng lực cán bộ y tế tuyến xã và huyện: Đào tạo chuyên sâu về phục hồi chức năng cho cán bộ y tế cơ sở nhằm nâng cao chất lượng khám, chẩn đoán và điều trị các dạng khuyết tật phổ biến. Thời gian thực hiện: trong vòng 12 tháng; chủ thể thực hiện: Sở Y tế phối hợp với Trung tâm Y tế huyện Tây Sơn.

  2. Xây dựng tài liệu truyền thông phòng ngừa khuyết tật: Phát triển tài liệu hướng dẫn phòng ngừa và xử trí khuyết tật phù hợp với đặc điểm người cao tuổi tại vùng núi, tập trung vào các bệnh mạn tính và tai nạn. Thời gian: 6 tháng; chủ thể: Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Bình Định.

  3. Triển khai mô hình khám và quản lý bệnh mạn tính cho người cao tuổi: Thiết lập các chương trình khám định kỳ, quản lý và điều trị bệnh không lây nhiễm nhằm giảm nguy cơ khuyết tật thứ phát. Thời gian: 18 tháng; chủ thể: Trung tâm Y tế huyện Tây Sơn phối hợp với trạm y tế xã.

  4. Phát triển dịch vụ phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng (PHCNDVCĐ): Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng và gia đình trong chăm sóc, hỗ trợ người cao tuổi khuyết tật, đồng thời cung cấp các thiết bị trợ giúp phù hợp. Thời gian: 24 tháng; chủ thể: UBND xã phối hợp với các tổ chức xã hội.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà hoạch định chính sách y tế và xã hội: Sử dụng dữ liệu nghiên cứu để xây dựng các chương trình hỗ trợ người cao tuổi khuyết tật, đặc biệt tại vùng miền núi, nhằm nâng cao hiệu quả phân bổ nguồn lực.

  2. Cán bộ y tế tuyến cơ sở và chuyên gia phục hồi chức năng: Áp dụng kết quả nghiên cứu để cải thiện kỹ năng đánh giá và cung cấp dịch vụ PHCN phù hợp với đặc điểm người cao tuổi tại địa phương.

  3. Các tổ chức phi chính phủ và cộng đồng: Tham khảo để thiết kế các chương trình hỗ trợ, truyền thông và vận động nhằm nâng cao nhận thức và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người cao tuổi khuyết tật.

  4. Người nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng, phục hồi chức năng: Là tài liệu tham khảo quý giá về phương pháp nghiên cứu, phân tích và thực trạng khuyết tật cũng như nhu cầu PHCN ở người cao tuổi tại vùng miền núi Việt Nam.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tỷ lệ khuyết tật ở người cao tuổi tại vùng nghiên cứu là bao nhiêu?
    Tỷ lệ khuyết tật ở người cao tuổi tại ba xã miền núi huyện Tây Sơn là 26,7%, trong đó xã Tây Phú có tỷ lệ cao nhất 35,6%. Điều này phản ánh mức độ phổ biến của khuyết tật trong nhóm dân cư này.

  2. Những dạng khuyết tật nào phổ biến nhất ở người cao tuổi?
    Khuyết tật vận động chiếm tỷ lệ cao nhất (67%), tiếp theo là khuyết tật nhìn (50%) và nghe, nói (45,5%). Các dạng khuyết tật này ảnh hưởng lớn đến khả năng tự chăm sóc và hòa nhập xã hội.

  3. Nhu cầu phục hồi chức năng của người cao tuổi khuyết tật như thế nào?
    Nhu cầu PHCN cao nhất thuộc lĩnh vực hòa nhập xã hội (89,5%), tiếp theo là vận động và di chuyển (65%), sinh hoạt hàng ngày (32%) và giao tiếp (28,5%). Điều này cho thấy người cao tuổi cần nhiều hỗ trợ để tham gia các hoạt động xã hội.

  4. Yếu tố nào ảnh hưởng đến nhu cầu phục hồi chức năng?
    Giới tính nữ, tuổi cao (trên 70 tuổi), kinh tế hộ gia đình nghèo và nguồn thu nhập chủ yếu từ trợ cấp xã hội là các yếu tố làm tăng nhu cầu PHCN. Ví dụ, nữ giới có nguy cơ cần PHCN cao gấp 3,35 lần so với nam giới.

  5. Làm thế nào để cải thiện tiếp cận dịch vụ phục hồi chức năng cho người cao tuổi khuyết tật?
    Cần tăng cường đào tạo cán bộ y tế cơ sở, phát triển mô hình PHCNDVCĐ, xây dựng tài liệu truyền thông phù hợp và triển khai chương trình quản lý bệnh mạn tính. Các giải pháp này giúp nâng cao chất lượng dịch vụ và khả năng tiếp cận của người cao tuổi.

Kết luận

  • Tỷ lệ khuyết tật ở người cao tuổi tại ba xã miền núi huyện Tây Sơn là 26,7%, với tỷ lệ cao nhất ở nhóm tuổi trên 80 (53,5%) và nữ giới chiếm đa số (63%).
  • Khuyết tật vận động, nhìn và nghe, nói là các dạng phổ biến nhất, ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt và hòa nhập xã hội của người cao tuổi.
  • Nhu cầu phục hồi chức năng cao nhất thuộc lĩnh vực hòa nhập xã hội (89,5%), tiếp theo là vận động và di chuyển (65%).
  • Các yếu tố như giới tính nữ, tuổi cao, kinh tế hộ nghèo và nguồn thu nhập từ trợ cấp xã hội làm tăng nhu cầu PHCN.
  • Đề xuất tăng cường năng lực cán bộ y tế, phát triển mô hình PHCNDVCĐ, xây dựng tài liệu truyền thông và triển khai quản lý bệnh mạn tính nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống người cao tuổi khuyết tật.

Nghiên cứu này cung cấp cơ sở khoa học quan trọng cho các nhà hoạch định chính sách và cán bộ y tế trong việc phát triển các chương trình phục hồi chức năng phù hợp tại vùng miền núi. Các bước tiếp theo cần tập trung vào triển khai các giải pháp đề xuất và mở rộng nghiên cứu để nâng cao tính đại diện và hiệu quả can thiệp. Đề nghị các cơ quan chức năng và cộng đồng cùng phối hợp hành động nhằm hỗ trợ người cao tuổi khuyết tật có cuộc sống tốt hơn và hòa nhập xã hội hiệu quả.