Tổng quan nghiên cứu
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới (NTM) được triển khai nhằm mục tiêu hiện đại hóa kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn. Tỉnh Bắc Ninh, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, với tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2010-2015 đạt 15,7%/năm, đã triển khai chương trình này từ năm 2011. Trước khi thực hiện chương trình, số tiêu chí bình quân đạt được của các xã là 8,84 tiêu chí/xã, đến năm 2015 đã tăng lên 15,71 tiêu chí/xã. Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn tăng 18%, đạt 35,5 triệu đồng/người/năm, tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên tăng từ 48,3% lên 60%. Tuy nhiên, việc tổ chức thực thi chương trình vẫn còn nhiều khó khăn như nhận thức của người dân chưa đồng đều, phong trào thi đua chưa sâu rộng, nguồn vốn đầu tư hạn chế và nợ đọng xây dựng cơ bản còn lớn.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng tổ chức thực thi chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM của chính quyền tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2015, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức thực thi đến năm 2020. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào hoạt động của chính quyền tỉnh Bắc Ninh, sử dụng dữ liệu thứ cấp giai đoạn 2011-2015 và dữ liệu sơ cấp thu thập năm 2016. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn áp dụng khung lý thuyết về tổ chức thực thi chính sách công, tập trung vào quá trình biến các chính sách thành kết quả thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước. Hai lý thuyết chính được sử dụng gồm:
- Lý thuyết quá trình tổ chức thực thi chính sách: Nhấn mạnh các giai đoạn chuẩn bị, chỉ đạo, thực thi, kiểm soát và đánh giá trong tổ chức thực thi chương trình xây dựng NTM.
- Mô hình quản lý công hiệu quả: Tập trung vào vai trò của bộ máy hành chính công, sự phối hợp liên ngành, và sự tham gia của cộng đồng trong thực thi chính sách.
Các khái niệm chính bao gồm: tổ chức thực thi chương trình, bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM (19 tiêu chí), vai trò Ban Chỉ đạo và Văn phòng Điều phối (VPĐP), nguồn lực tài chính và nhân lực, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi như nhận thức cộng đồng, cơ chế phối hợp và kiểm soát thực hiện.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của UBND tỉnh Bắc Ninh, Sở Nông nghiệp & PTNT, Sở Kế hoạch và Tài chính, phản ánh kết quả thực hiện chương trình giai đoạn 2011-2015. Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát bằng phiếu điều tra với 154 cán bộ, gồm 29 thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh, 28 thành viên tổ giúp việc, 28 trưởng ban chỉ đạo cấp huyện và 97 trưởng ban chỉ đạo cấp xã.
Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phân tích định tính nhằm đánh giá điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân trong tổ chức thực thi. Timeline nghiên cứu gồm: tổng quan tài liệu và xây dựng khung lý thuyết (2014-2015), thu thập dữ liệu thứ cấp (2015), khảo sát sơ cấp (tháng 5/2016), xử lý dữ liệu và đề xuất giải pháp (2016).
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tăng số tiêu chí đạt chuẩn của xã: Từ năm 2011 đến 2015, số tiêu chí bình quân đạt được của các xã tăng từ 8,84 lên 15,71 tiêu chí/xã, tương đương mức tăng 77,7%. Số xã đạt chuẩn NTM tăng từ 0 lên 20 xã, chiếm 20,61% tổng số xã.
Cải thiện thu nhập và việc làm: Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn tăng 18%, đạt 35,5 triệu đồng/người/năm. Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên tăng từ 48,3% năm 2011 lên 60% năm 2015, tăng 11,7 điểm phần trăm.
Nguồn lực và tổ chức bộ máy: VPĐP tỉnh Bắc Ninh có 1 Chánh VP, 1 Phó Chánh VP, 7 thành viên chuyên trách và 19 thành viên kiêm nhiệm, trong đó 70% cán bộ có trình độ đại học trở lên. Tuy nhiên, nguồn lực tài chính còn hạn chế, dẫn đến nợ đọng xây dựng cơ bản giai đoạn 2011-2015 còn lớn, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện.
Nhận thức và sự tham gia của người dân: Khảo sát cho thấy nhận thức của người dân về chương trình còn hạn chế, phong trào thi đua “Toàn dân chung sức xây dựng NTM” chưa lan tỏa sâu rộng, nhiều xã chưa huy động được sự đóng góp của doanh nghiệp và nhân dân.
Thảo luận kết quả
Việc tăng số tiêu chí đạt chuẩn và số xã đạt chuẩn NTM phản ánh sự nỗ lực trong tổ chức thực thi của chính quyền tỉnh Bắc Ninh, phù hợp với mục tiêu đề ra trong kế hoạch giai đoạn 2011-2015. Thu nhập và việc làm được cải thiện góp phần nâng cao đời sống người dân, đồng thời giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 2,2% năm 2015.
Tuy nhiên, hạn chế về nguồn lực tài chính và nhân lực chuyên trách vẫn là rào cản lớn. Nợ đọng xây dựng cơ bản làm chậm tiến độ các công trình hạ tầng thiết yếu. So với các tỉnh như Thái Bình và Vĩnh Phúc, Bắc Ninh cần tăng cường huy động nguồn lực và nâng cao năng lực quản lý dự án.
Nhận thức của người dân và sự tham gia cộng đồng là yếu tố quyết định thành công của chương trình. Việc chưa phát huy được vai trò của người dân và doanh nghiệp làm giảm hiệu quả huy động nguồn lực xã hội. Kết quả khảo sát cũng cho thấy sự cần thiết tăng cường truyền thông, đào tạo và nâng cao nhận thức cho các cấp chính quyền và người dân.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng số tiêu chí đạt chuẩn xã, biểu đồ tăng thu nhập bình quân đầu người, bảng phân tích nguồn lực nhân sự VPĐP và biểu đồ tỷ lệ tham gia của người dân theo từng năm.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường truyền thông và nâng cao nhận thức cộng đồng: Tổ chức các chương trình tập huấn, hội thảo, truyền thông sâu rộng về mục tiêu, nội dung và lợi ích của chương trình xây dựng NTM. Mục tiêu nâng tỷ lệ người dân hiểu và tham gia chương trình lên trên 80% trong vòng 2 năm. Chủ thể thực hiện: Ban Chỉ đạo tỉnh phối hợp với các sở, ban ngành và Mặt trận Tổ quốc.
Đẩy mạnh huy động nguồn lực tài chính đa dạng: Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; tăng cường vận động đóng góp của cộng đồng dân cư; tận dụng các nguồn vốn tín dụng và vốn lồng ghép. Mục tiêu giảm nợ đọng xây dựng cơ bản xuống dưới 10% tổng vốn đầu tư trong 3 năm tới. Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Nâng cao năng lực quản lý và chuyên môn của bộ máy thực thi: Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ VPĐP và các cấp chính quyền về quản lý dự án, kỹ năng lãnh đạo và phối hợp liên ngành. Mục tiêu 100% cán bộ chuyên trách đạt chuẩn trình độ trong 2 năm. Chủ thể thực hiện: Ban Chỉ đạo tỉnh, các cơ sở đào tạo.
Phát huy vai trò của cộng đồng và doanh nghiệp trong xây dựng NTM: Xây dựng cơ chế khuyến khích, chính sách hỗ trợ để người dân và doanh nghiệp tham gia tích cực hơn vào các hoạt động xây dựng hạ tầng, phát triển sản xuất và bảo vệ môi trường. Mục tiêu tăng tỷ lệ đóng góp của cộng đồng và doanh nghiệp lên 30% tổng nguồn lực trong 5 năm. Chủ thể thực hiện: UBND các cấp, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức xã hội.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý nhà nước các cấp: Giúp nâng cao hiểu biết về tổ chức thực thi chương trình xây dựng NTM, từ đó cải thiện hiệu quả quản lý và điều hành.
Nhà nghiên cứu và học viên cao học ngành quản lý kinh tế, chính sách công: Cung cấp cơ sở lý thuyết và thực tiễn về tổ chức thực thi chính sách phát triển nông thôn, làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu và luận văn.
Các tổ chức phát triển và doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn: Hiểu rõ cơ chế phối hợp, nguồn lực và các tiêu chí xây dựng NTM để tham gia hiệu quả vào chương trình.
Cộng đồng dân cư và các tổ chức xã hội tại địa phương: Nâng cao nhận thức về vai trò và trách nhiệm trong xây dựng NTM, từ đó tăng cường sự tham gia và đóng góp tích cực.
Câu hỏi thường gặp
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là gì?
Là chương trình của Nhà nước nhằm phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, nâng cao đời sống người dân và bảo vệ môi trường, thông qua 19 tiêu chí quốc gia. Ví dụ, tỉnh Bắc Ninh đã tăng số tiêu chí đạt chuẩn từ 8,84 lên 15,71 tiêu chí/xã trong giai đoạn 2011-2015.Vai trò của Ban Chỉ đạo và Văn phòng Điều phối trong tổ chức thực thi?
Ban Chỉ đạo tỉnh chỉ đạo, quản lý toàn diện chương trình, còn VPĐP giúp tham mưu, tổ chức kiểm tra, giám sát và tổng hợp báo cáo. Bắc Ninh có VPĐP gồm 1 Chánh VP, 1 Phó Chánh VP và 26 thành viên chuyên trách và kiêm nhiệm.Những khó khăn chính trong tổ chức thực thi chương trình tại Bắc Ninh?
Bao gồm hạn chế về nguồn lực tài chính, nợ đọng xây dựng cơ bản, nhận thức và sự tham gia của người dân chưa cao, cũng như năng lực quản lý của bộ máy còn hạn chế.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả tổ chức thực thi chương trình?
Cần tăng cường truyền thông, huy động đa dạng nguồn lực, nâng cao năng lực cán bộ và phát huy vai trò cộng đồng. Ví dụ, tỉnh Thái Bình đã thành công nhờ chú trọng tuyên truyền và huy động nguồn lực xã hội.Phạm vi nghiên cứu của luận văn này là gì?
Tập trung vào tổ chức thực thi chương trình xây dựng NTM của chính quyền tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2015, sử dụng dữ liệu thứ cấp và khảo sát sơ cấp, đề xuất giải pháp đến năm 2020.
Kết luận
- Tỉnh Bắc Ninh đã đạt được tiến bộ rõ rệt trong xây dựng NTM với số tiêu chí bình quân xã tăng 77,7% và thu nhập nông thôn tăng 18% giai đoạn 2011-2015.
- Bộ máy tổ chức thực thi gồm Ban Chỉ đạo và VPĐP được kiện toàn, nhưng còn hạn chế về nguồn lực tài chính và nhân lực chuyên trách.
- Nhận thức và sự tham gia của người dân, doanh nghiệp chưa đồng đều, ảnh hưởng đến hiệu quả huy động nguồn lực xã hội.
- Cần tăng cường truyền thông, nâng cao năng lực quản lý, đa dạng hóa nguồn lực và phát huy vai trò cộng đồng để hoàn thiện tổ chức thực thi.
- Các bước tiếp theo gồm triển khai các giải pháp đề xuất, giám sát chặt chẽ tiến độ và đánh giá định kỳ hiệu quả thực hiện chương trình đến năm 2020.
Kêu gọi hành động: Các cấp chính quyền và cộng đồng cần phối hợp chặt chẽ, phát huy tối đa nguồn lực và trách nhiệm để xây dựng nông thôn mới bền vững, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh.