Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam, việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề (GQVĐ) cho học sinh trung học phổ thông (THPT) trở thành một yêu cầu cấp thiết. Theo báo cáo khảo sát thực trạng dạy học vật lí tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh Hưng Yên với hơn 3000 phiếu khảo sát, năng lực GQVĐ của học sinh còn nhiều hạn chế, đặc biệt trong nội dung Khí lí tăng thuộc phần Nhiệt học, Vật lí 12 theo chương trình giáo dục phổ thông 2018. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là thiết kế tiến trình dạy học phát triển năng lực GQVĐ cho học sinh khi dạy học các loại kiến thức vật lí trong phần Nhiệt học, tập trung vào 6 chủ đề chính: Thuyết động học phân tử vật chất, thuyết động học phân tử chất khí, các định luật Boyle, Charles, Gay-Lussac và phương trình trạng thái khí lí tưởng. Nghiên cứu được thực hiện tại các trường THPT Mỹ Hào, Văn Giang, Dương Quảng Hàm thuộc tỉnh Hưng Yên trong năm học 2022-2023. Ý nghĩa của nghiên cứu được thể hiện qua việc nâng cao hiệu quả dạy học vật lí, phát triển toàn diện năng lực GQVĐ cho học sinh, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục phát triển phẩm chất và năng lực học sinh theo Luật Giáo dục 2019 và Nghị quyết 29 của Hội nghị Trung ương Đảng khóa XI.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về năng lực và dạy học phát triển năng lực, đặc biệt là năng lực giải quyết vấn đề. Khái niệm năng lực được hiểu là thuộc tính cá nhân hình thành và phát triển qua quá trình học tập, rèn luyện, bao gồm kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, thái độ và động cơ. Năng lực GQVĐ được định nghĩa là khả năng cá nhân giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra trong học tập và cuộc sống bằng cách huy động tổng hợp các yếu tố trên khi chưa biết trước giải pháp. Cấu trúc năng lực GQVĐ được xây dựng gồm 7 thành tố: mô tả tình huống, phát biểu vấn đề, xây dựng giả thuyết, lựa chọn giải pháp, giải quyết vấn đề, đánh giá và vận dụng trong tình huống mới. Mỗi thành tố được mô tả chi tiết với các chỉ số hành vi và mức độ chất lượng hành vi tương ứng. Ngoài ra, luận văn áp dụng các lý thuyết về dạy học phát triển năng lực, dạy học tích cực, và tiến trình giải quyết vấn đề trong dạy học vật lí.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp kết hợp nghiên cứu lý thuyết, khảo sát thực trạng và thực nghiệm sư phạm. Nguồn dữ liệu chính gồm: tài liệu giáo dục, văn bản pháp luật (Luật Giáo dục 2019, Nghị quyết 29), chương trình giáo dục phổ thông 2018, khảo sát hơn 3000 phiếu học sinh và giáo viên tại các trường THPT tỉnh Hưng Yên. Phương pháp phân tích bao gồm phân tích nội dung, thống kê mô tả, phân tích định lượng và định tính. Thực nghiệm sư phạm được tiến hành qua hai vòng: vòng 1 nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả ban đầu của tiến trình dạy học; vòng 2 nhằm kiểm nghiệm lại và hoàn thiện tiến trình sau cải tiến. Cỡ mẫu thực nghiệm gồm các lớp học sinh tại 3 trường THPT với tổng số học sinh tham gia khoảng vài trăm em. Thời gian nghiên cứu kéo dài từ đầu năm học 2022 đến giữa năm 2023.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng năng lực GQVĐ của học sinh còn hạn chế: Khảo sát thực trạng dạy học vật lí tại các trường THPT tỉnh Hưng Yên cho thấy chỉ khoảng 40-50% học sinh đạt mức độ trung bình trở lên về năng lực GQVĐ trong phần Nhiệt học. Tỷ lệ học sinh có khả năng phát biểu vấn đề và xây dựng giả thuyết còn thấp, dưới 35%.

  2. Tiến trình dạy học phát triển năng lực GQVĐ được thiết kế phù hợp: Tiến trình dạy học gồm 7 bước tương ứng với cấu trúc năng lực GQVĐ, được thiết kế linh hoạt cho từng loại kiến thức vật lí (hiện tượng vật lí, định luật, thuyết vật lí, phương trình trạng thái, ứng dụng). Mỗi bước có các hoạt động học tập cụ thể, sử dụng phương pháp dạy học tích cực như thí nghiệm, thảo luận nhóm, giải quyết tình huống thực tiễn.

  3. Hiệu quả thực nghiệm sư phạm: Qua hai vòng thực nghiệm với hơn 200 học sinh tham gia, kết quả kiểm tra đầu ra cho thấy lớp thực nghiệm có điểm trung bình kiểm tra năng lực GQVĐ cao hơn lớp đối chứng từ 15-20%. Tỷ lệ học sinh đạt mức độ khá và giỏi về năng lực GQVĐ tăng từ khoảng 30% lên trên 60%. Đánh giá của giáo viên và học sinh cũng phản ánh sự tích cực trong việc phát triển năng lực này.

  4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển năng lực GQVĐ: Kết quả khảo sát cho thấy việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực, tổ chức thí nghiệm vật lí, xây dựng tình huống thực tiễn và đánh giá năng lực phù hợp là những yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển năng lực GQVĐ của học sinh.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân hạn chế năng lực GQVĐ của học sinh có thể do phương pháp dạy học truyền thống còn nặng về truyền thụ kiến thức, thiếu các hoạt động thực hành và giải quyết vấn đề thực tế. Tiến trình dạy học phát triển năng lực GQVĐ được thiết kế dựa trên cơ sở lý luận vững chắc và thực tiễn khảo sát, phù hợp với đặc điểm môn vật lí và chương trình giáo dục phổ thông 2018. So sánh với các nghiên cứu quốc tế và trong nước, kết quả thực nghiệm cho thấy tiến trình này có hiệu quả rõ rệt trong việc nâng cao năng lực GQVĐ, góp phần đổi mới phương pháp dạy học vật lí theo hướng phát triển năng lực học sinh. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh điểm kiểm tra năng lực GQVĐ giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, bảng phân tích tỷ lệ học sinh đạt các mức độ năng lực, cũng như biểu đồ thể hiện mức độ sử dụng phương pháp dạy học tích cực của giáo viên.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Áp dụng tiến trình dạy học phát triển năng lực GQVĐ trong giảng dạy vật lí THPT: Các trường THPT cần triển khai tiến trình dạy học đã thiết kế cho phần Nhiệt học và các nội dung vật lí khác nhằm nâng cao năng lực GQVĐ của học sinh. Thời gian áp dụng nên bắt đầu từ năm học tiếp theo để có sự chuẩn bị kỹ lưỡng.

  2. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng giáo viên về phương pháp dạy học tích cực và phát triển năng lực: Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các trường đại học tổ chức các khóa tập huấn chuyên sâu về thiết kế tiến trình dạy học phát triển năng lực, kỹ thuật tổ chức thí nghiệm và đánh giá năng lực học sinh. Thời gian thực hiện trong vòng 1 năm.

  3. Xây dựng và sử dụng công cụ đánh giá năng lực GQVĐ phù hợp: Các trường cần áp dụng bộ công cụ đánh giá năng lực GQVĐ đã thiết kế, bao gồm phiếu quan sát, phiếu hỏi và bài kiểm tra năng lực, nhằm đánh giá chính xác sự phát triển năng lực của học sinh trong quá trình học tập.

  4. Khuyến khích tổ chức các hoạt động học tập trải nghiệm, thí nghiệm và giải quyết tình huống thực tế: Nhà trường và giáo viên cần tích cực tổ chức các hoạt động ngoại khóa, thí nghiệm vật lí và các bài tập tình huống nhằm tạo môi trường học tập tích cực, phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Giáo viên vật lí THPT: Luận văn cung cấp tiến trình dạy học và công cụ đánh giá năng lực GQVĐ cụ thể, giúp giáo viên đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao hiệu quả dạy học và phát triển năng lực học sinh.

  2. Cán bộ quản lý giáo dục: Các nhà quản lý có thể sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, đồng thời triển khai các chương trình đổi mới giáo dục phù hợp với định hướng phát triển năng lực học sinh.

  3. Nghiên cứu sinh, học viên cao học ngành giáo dục và sư phạm: Luận văn là tài liệu tham khảo quý giá về lý luận và thực tiễn dạy học phát triển năng lực, đặc biệt trong lĩnh vực dạy học vật lí, giúp nghiên cứu sinh phát triển đề tài nghiên cứu sâu hơn.

  4. Nhà hoạch định chính sách giáo dục: Các cơ quan chức năng có thể dựa vào kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, chương trình giáo dục phát triển năng lực học sinh phù hợp với xu hướng đổi mới giáo dục quốc tế.

Câu hỏi thường gặp

  1. Năng lực giải quyết vấn đề là gì và tại sao quan trọng trong dạy học vật lí?
    Năng lực giải quyết vấn đề là khả năng cá nhân sử dụng kiến thức, kỹ năng và thái độ tích cực để giải quyết các tình huống chưa biết trước giải pháp. Trong dạy học vật lí, năng lực này giúp học sinh vận dụng kiến thức vào thực tế, phát triển tư duy phản biện và sáng tạo, từ đó nâng cao hiệu quả học tập.

  2. Tiến trình dạy học phát triển năng lực GQVĐ gồm những bước nào?
    Tiến trình gồm 7 bước: mô tả tình huống, phát biểu vấn đề, xây dựng giả thuyết, lựa chọn giải pháp, giải quyết vấn đề, đánh giá và vận dụng trong tình huống mới. Mỗi bước được thiết kế hoạt động học tập cụ thể nhằm phát triển từng thành tố năng lực.

  3. Phương pháp nào được sử dụng để đánh giá năng lực GQVĐ của học sinh?
    Nghiên cứu sử dụng bộ công cụ đánh giá gồm phiếu quan sát, phiếu hỏi và bài kiểm tra năng lực, dựa trên các chỉ số hành vi và mức độ chất lượng hành vi của từng thành tố năng lực. Công cụ này giúp đánh giá chính xác sự phát triển năng lực của học sinh trong quá trình học.

  4. Kết quả thực nghiệm cho thấy hiệu quả của tiến trình dạy học như thế nào?
    Kết quả thực nghiệm với hơn 200 học sinh cho thấy lớp thực nghiệm có điểm trung bình kiểm tra năng lực GQVĐ cao hơn lớp đối chứng từ 15-20%, tỷ lệ học sinh đạt mức khá, giỏi tăng trên 60%. Điều này chứng tỏ tiến trình dạy học phát triển năng lực GQVĐ có hiệu quả rõ rệt.

  5. Làm thế nào để giáo viên có thể áp dụng tiến trình dạy học này vào thực tế?
    Giáo viên cần được đào tạo bài bản về tiến trình và phương pháp dạy học tích cực, chuẩn bị kỹ lưỡng tài liệu, thiết kế hoạt động học tập phù hợp với đặc điểm học sinh và nội dung môn học. Đồng thời, cần phối hợp đánh giá năng lực thường xuyên để điều chỉnh phương pháp dạy học hiệu quả.

Kết luận

  • Luận văn đã xây dựng thành công tiến trình dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong phần Nhiệt học, Vật lí 12 theo chương trình giáo dục phổ thông 2018.
  • Cấu trúc năng lực GQVĐ gồm 7 thành tố được xác định rõ ràng, có chỉ số hành vi và mức độ chất lượng hành vi cụ thể, phù hợp với đặc điểm môn vật lí và học sinh THPT.
  • Thực nghiệm sư phạm cho thấy tiến trình dạy học giúp nâng cao đáng kể năng lực GQVĐ của học sinh, góp phần đổi mới phương pháp dạy học vật lí theo hướng phát triển năng lực.
  • Đề xuất các giải pháp triển khai tiến trình dạy học, đào tạo giáo viên và xây dựng công cụ đánh giá năng lực nhằm nâng cao chất lượng giáo dục vật lí tại các trường THPT.
  • Khuyến nghị các nhà quản lý giáo dục, giáo viên và nghiên cứu sinh tiếp tục ứng dụng và phát triển nghiên cứu nhằm hoàn thiện hơn nữa phương pháp dạy học phát triển năng lực trong giáo dục phổ thông.

Hành động tiếp theo là triển khai áp dụng tiến trình dạy học tại các trường THPT trong năm học tới, đồng thời tổ chức các khóa bồi dưỡng giáo viên và xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực chuẩn hóa. Để biết thêm chi tiết và nhận tài liệu hỗ trợ, quý độc giả và nhà giáo dục có thể liên hệ với tác giả hoặc khoa Giáo dục tại Đại học Thái Nguyên.